Bệnh tuyến giáp là gì?
Bệnh tuyến giáp là bệnh lý nội tiết khá phổ quát gây ra do tình trạng bất thường về mặt cấu trúc , chức năng của tuyến giáp .
Phân chiếc bệnh lý tuyến giáp :
- Bướu giáp đơn thuần : bướu giáp đơn thuần là một bướu giáp lan tỏa , không thay đổi về nồng độ hormone giáp , không có triệu chứng của viêm giáp hay ung thư giáp .
- Viêm tuyến giáp : Viêm giáp thường xảy ra trên một tuyến giáp bình thường trước đó hoặc có thể trên một bướu giáp đã có sẵn gọi là viêm bướu giáp . Tình trạng viêm cấp hoặc mạn tính tại tuyến giáp do phổ thông căn nguyên khác nhau và thường gây ra những đổi thay trong chức năng tuyến giáp như cường giáp , bình giáp hoặc suy giáp tùy theo từng thời kỳ bệnh .
- Bệnh Basedow : hay còn gọi là bệnh Graves , bệnh bướu giáp có lồi mắt . Bệnh này gồm các thể hiện đặc trưng như tình trạng cường giáp , bướu giáp to lan tỏa , các diễn tả ở mắt mà lồi mắt là đặc hiệu nhất .
- U tuyến giáp : gồm có u tuyến giáp lành tính (adenoma) và u tuyến giáp ác tính (carcinoma) .
Các triệu chứng của bệnh tuyến giáp
Các triệu chứng của bệnh tuyến giáp thường đa dạng thuộc ba nhóm chính là cường giáp , bình giáp và suy giáp . Mặt khác bệnh nhân cần được bác sĩ thăm khám tuyến giáp và các hệ cơ quan khác để chẩn đoán chính xác bệnh .
Cường giáp là tình trạng bệnh lý gây ra do bất cứ bất thường nào về cấu trúc và chức năng có thể dẫn đến sự tổng hợp quá mức hormon giáp trạng . Những trình bày của tình trạng cường giáp gồm :
- Có cảm giác sợ nóng , thích tắm nước lạnh , hay đỏ mặt từng lục , toát mồ hôi . Khi thời tiết lạnh , ít cảm thấy lạnh như các người xung quanh . Khát nhiều , uống nhiều , tiểu nhiều .
- Than hồi hộp đánh trống ngực , khó thở lúc gắng sức . Huyết áp cao .
- Gầy sút nhanh dù ăn đa dạng hơn bình thường .
- Thay đổi tính tình như dễ cáu gắt , dễ xúc động , bồn chồn , nói nhiều , khó tập trung , mất ngủ , đôi khi rối loạn tâm thần .
- Run đầu ngón tay . Yếu cơ đặc biệt là hai chân làm nhấc chân đi lên cầu thang khó khăn và không thể đứng dậy từ một ghế phải chăng mà không chống tay .
- Tiêu chảy không kèm đau quặn bụng .
- Nữ thiểu kinh , tắt kinh . Nam vú to , giảm khả năng tình dục .
- Tóc dễ rụng , móng dễ gãy .
Suy giáp là tình trạng bệnh lý gây ra do bất cứ bất thường nào về cấu trúc và chức năng có thể dẫn đến sự tổng hợp không đủ hormone giáp trạng .
Những biểu đạt của tình trạng suy giáp gồm :
- Sợ lạnh , thân nhiệt giảm , mặc áo ấm ngay cả mùa hè . Uống ít , tiểu ít . Giảm tiết mồ hôi .
- Nhịp tim chậm , huyết áp thấp .
- Cân nặng tăng dù là ăn uống ít .
- Thường thờ ơ , chậm chạp , trạng thái vô cảm . Mặt tròn như mặt trăng , trán có phổ quát nếp nhăn trông già trước tuổi .
- Teo cơ , giả phì đại cơ . Cảm giác choãi cứng cơ , giảm phản xạ gân xương .
- Táo bón kéo dài .
- Thiểu kinh hay vô kinh , kèm chảy sữa hoặc mất kinh – chảy sữa , cả nam giới và phụ nữ đều giảm thèm muốn tình dục .
- Da tay chân lạnh , thô nhám , khô bong vảy , móng tay móng chân mủn dễ gãy . Lưỡi lớn dày có dấu ấn răng . Tiếng nói khàn .
Nguyên nhân gây ra các bệnh lý về tuyến giáp
Nguyên nhân của bệnh lý tuyến giáp tương ứng có từng phân mẫu của bệnh lý tuyến giáp :
Nguyên nhân gây ra bệnh bướu giáp đơn thuần gồm :
- Thiếu hụt hormone tuyến giáp :
- Thiếu bổ sung iod cho cơ thể .
- Rối loàn bẩm sinh trong tổng hợp hormone giáp .
- Ô nhiễm các vi khuẩn .
- Do thuốc và thức ăn : khoai mì , măng , su su , bông cải , củ cải , hạt kê , tảo biển , đậu nành lượng lớn .
- Yếu tố vi lượng : Calci , Flor , Mangan , Carbon Oxit , Selenium , kẽm .
- Suy dinh dưỡng .
- Thừa iod do ăn quá nhiều sản phẩm có chứa iod , muối lithium .
- Yếu tố miễn dịch : thường có tính chất gia đình .
- Một số yếu tố và hormone .
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm giáp gồm :
- Do vi khuẩn , virus .
- Do xạ trị .
- Do yếu tố miễn dịch .
Nguyên nhân gây ra bệnh basedow :
- Bệnh có tính gia đình và gây ra chính yếu bởi yếu tố tự miễn nhiễm trong cơ thể .
Điều trị bệnh lý về tuyến giáp
- Bướu giáp đơn thuần : có thể điều trị bằng hormone tuyến giáp (LT4) , phẫu thuật hoặc xạ trị tùy từng trường hợp sau :
Điều trị hormone tuyến giáp lúc bướu giáp lan tỏa và mới hoặc bướu giáp lan tỏa và lâu ngày hoặc bướu giáp đa nhân lúc điều trị hormone sẽ ít làm giảm kích thước mà chỉ không làm bướu nặng hơn . Liều LT4 tùy theo trọng lượng cơ thể và đổi thay sinh lý .
Phẫu thuật lúc bướu to quá , to nhanh hoặc bướu có chèn ép hoặc bướu giáp chìm hoặc bướu giáp nghi ung thư hóa .
Xạ trị khi bướu giáp ở người già quá to không thể phẫu thuật .
- Viêm giáp : Tùy theo từng chiếc viêm giáp mà sẽ có các điều trị tương ứng .
Viêm giáp cấp do vi khuẩn cần rạch tháo mủ , điều trị kháng sinh , giảm đau .
Viêm giáp bán cấp do virus thường bệnh tự khỏi , chỉ cần điều trị triệu chứng .
Viêm giáp do xạ trị điều trị tùy theo tình trạng cường giáp hay suy giáp .
Viêm giáp Hashimoto là nguyên nhân thường gặp nhất của suy giáp , điều trị chính yếu bằng hormon tuyến giáp kéo dài . Phẫu thuật chỉ lúc tuyến giáp to chèn ép , phối hợp u lymphoma hoặc lý do thẩm mỹ .
Viêm giáp lympho bào bán cấp điều trị tùy theo từng giai đoạn , công đoạn cường giáp sẽ điều trị bằng ức chế beta , quá trình suy giáp phải bổ sung hormon tuyến giáp .
Viêm giáp sau sinh phụ thuộc vào giai đoạn và triệu chứng của bệnh nhân , thời kỳ cường giáp sẽ điều trị bằng ức chế beta , thời kỳ suy giáp phải bổ sung hormon tuyến giáp sau đó đánh giá lại và ngưng điều trị vì 80 % bệnh nhân về lại bình thường .
- Basedow : điều trị bao gồm nội khoa , giải phẫu hoặc điều trị bằng iod đồng vị phóng xạ tùy theo từng trường hợp cụ thể :
Điều trị nội khoa chỉ định ở Basedow thể nhẹ , trẻ em , thanh thiếu niên và phụ nữ có thai . Điều trị nội khoa cũng được dùng để sửa biên soạn tiền phẫu hoặc trước khi điều trị bằng iod đồng vị phóng xạ .
Điều trị giải phẫu khi bướu giáp qua to làm mất thẩm mỹ hoặc gây chèn ép . Bệnh nhân có thai bị cường giáp nặng cũng có thể phẫu thuật . Những bệnh nhân cường giáp tái phát phổ thông lần sau điều trị nội , không có chỉ định dùng iod đồng vị phóng xạ .
Điều trị bằng iod đồng vị phóng xạ chỉ định ở bệnh nhân trên 40 tuổi không muốn có thêm con . Bệnh nhân dưới 30 tuổi vì một lý do nào đó không thể điều trị phẫu thuật hoặc nội khoa , có thể cân kể điều trị bằng iod đồng vị phóng xạ . Điều trị bằng iod đồng vị phóng xạ không nên dùng trên phụ nữ có thai và trẻ em .
- U giáp : tùy theo bản tính lành tính hay ác tính của u giáp sẽ có kế hoạch điều trị phù hợp . Nếu là ung thư giáp chưa di căn thông thường tiên lượng của bệnh nhân tốt hơn so có các dòng ung thư khác (ung thư dạ dày , đại tràng , phổi , …)
Phòng phòng ngừa bệnh lý tuyến giáp
- Xây dựng lối sống lành mạnh , hạn chế các tác nhân xấu rượu , bia .
- Bổ sung lượng i-ốt vừa đủ trong bữa ăn hằng ngày của gia đình .
- Luyện tập thể dục điều đặn .
- Tránh hút thuốc lá .
Tùy theo nguyên nhân có thể đưa đến đa dạng cách điều trị khác nhau như bổ sung hóc môn , dùng thuốc hay phải phẫu thuật .
Bác sĩ Nội Trú Nguyễn Trúc Dung Bệnh viện Đại học Y Dược