Bệnh cơ tim giãn

Bệnh cơ tim giãn là tình trạng tim to, buồng tim giãn, làm giảm khả năng bơm máu. Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân như di truyền, nhiễm trùng, hoặc do các chất độc hại. Triệu chứng thường gặp là khó thở, mệt mỏi và phù. Chẩn đoán bằng siêu âm tim, điện tâm đồ và MRI tim. Điều trị bao gồm thay đổi lối sống, dùng thuốc và đôi khi cần ghép tim. Tiên lượng bệnh thường không tốt, cần phát hiện sớm và điều trị tích cực.

Tim to, giãn buồng tim (Bệnh cơ tim giãn)

Tim to, giãn buồng tim, hay trong Y học gọi là bệnh cơ tim giãn, là một bệnh về cơ tim. Bệnh thường bắt đầu từ buồng bơm chính của tim là tâm thất trái, nơi dần mất đi cấu trúc đàn hồi vững chắc. Bệnh ban đầu có thể không gây ra triệu chứng, nhưng một khi có triệu chứng, chúng sẽ diễn tiến nhanh, tiên lượng nặng nề và cuối cùng là xảy ra các biến cố đe dọa đến tính mạng. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), bệnh cơ tim giãn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây suy tim và đột tử do tim ( https://www.heart.org/ ).

1. Tim to, giãn buồng tim (bệnh cơ tim giãn) là gì?

  • Định nghĩa: Bệnh cơ tim giãn (Dilated cardiomyopathy - DCM), được đặc trưng bởi sự giãn nở của thất trái kèm theo rối loạn chức năng tâm thu. Điều quan trọng là tình trạng này không phải do bệnh tim thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp, bệnh tim bẩm sinh hoặc bệnh van tim gây ra. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng, khái niệm bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, bệnh cơ tim do tăng huyết áp vẫn được sử dụng để chỉ các trường hợp có liên quan đến các yếu tố này.

  • Đối tượng: Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ sơ sinh và trẻ em, nhưng phổ biến nhất ở nam giới từ 20 đến 50 tuổi. Theo một nghiên cứu đăng trên tạp chí Circulation, tỷ lệ mắc bệnh cơ tim giãn là khoảng 1 trên 2500 người ( https://www.ahajournals.org/ ).

  • Nguyên nhân: Có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến bệnh cơ tim giãn, bao gồm:

    • Độc chất: Sử dụng quá nhiều rượu, cocain, hoặc hóa trị liệu ung thư có thể gây tổn thương cơ tim.
    • Di truyền: Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong một số trường hợp bệnh cơ tim giãn. Nếu trong gia đình có người mắc bệnh, nguy cơ mắc bệnh của bạn sẽ tăng lên.
    • Nhiễm trùng: Một số bệnh nhiễm trùng như HIV, CMV (Cytomegalovirus), hoặc bạch hầu có thể gây viêm cơ tim và dẫn đến bệnh cơ tim giãn.
    • Bất thường chuyển hóa: Các rối loạn chuyển hóa như nhược giáp, cường giáp, suy thận, hội chứng Cushing, thiếu Vitamin B1, hạ canxi máu, hạ phosphate máu, hoặc hemochromatosis (tình trạng ứ sắt trong cơ thể) có thể ảnh hưởng đến chức năng cơ tim.
    • Do viêm: Các bệnh viêm hệ thống như lupus ban đỏ toàn thân hoặc xơ cứng bì có thể gây tổn thương cơ tim.
    • Bệnh cơ tim dãn vô căn: Trong nhiều trường hợp, không tìm thấy nguyên nhân cụ thể gây ra bệnh cơ tim giãn. Khi đó, bệnh được gọi là bệnh cơ tim giãn vô căn.

2. Triệu chứng của bệnh cơ tim giãn biểu hiện như thế nào?

  • Bệnh cảnh: Người bệnh tim to, giãn buồng tim thường có bệnh cảnh của suy tim, nhưng thường tiến triển chậm. Có thể vài tháng vài năm không có triệu chứng. Khi bệnh biểu hiện, khởi đầu thường là suy tim tiến triển, ngoài ra còn có thể có thuyên tắc do huyết khối hay ngất.

  • Đối tượng: Khác với các bệnh lý tim mạch thông thường, bệnh cơ tim dãn có thể xảy ra ở tất cả các lứa tuổi, nhưng thường gặp ở người trung niên, nam giới nhiều hơn nữ giới.

  • Tiền sử: Một số ít bệnh nhân có tiền căn gia đình có người được chẩn đoán bệnh cơ tim dãn, hoặc nghiện rượu, cocain, hoặc phát hiện bệnh trong bệnh cảnh nhiễm virus gần đây.

  • Triệu chứng: Người bệnh sẽ đi khám khi thấy cơ thể mệt mỏi, yếu hơn ngày càng tăng dần, khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm, khó thở kịch phát về đêm. Một số trường hợp lại có triệu chứng của suy tim phải như tăng cân, đầy bụng, buồn nôn, đau hạ sườn phải do gan to, báng bụng…

  • Khám lâm sàng: Khi khám, bác sĩ sẽ phát hiện các triệu chứng điển hình của suy tim mạn tính cung lượng thấp với huyết áp bình thường hoặc thấp, độ chênh huyết áp hẹp, mạch so le khi suy tim nặng. Khi người bệnh ở tư thế nằm, các dấu hiệu dễ dàng phát hiện như gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù chi, rales ở phổi. Khi sờ tim thấy diện tim to, mỏm tim lệch ra ngoài và nghe tim có tiếng T2 tách đôi, T4 là báo hiệu trước suy tim nặng. Ngoài ra, có thể nghe thấy âm thổi tâm thu do hở van chức năng tại van tim hai lá và ba lá.

3. Những xét nghiệm chẩn đoán bệnh cơ tim giãn nào cần làm?

Để chẩn đoán bệnh tim to giãn buồng tim, bác sĩ sẽ chỉ định một loạt các xét nghiệm, bao gồm:

  • X-quang ngực: Hình ảnh X-quang có thể cho thấy bóng tim to, sung huyết phổi và tràn dịch màng phổi.

  • Điện tâm đồ (ECG): Mặc dù không có dấu hiệu điển hình của bệnh cơ tim dãn, kết quả điện tim cũng có thể cho thấy nhịp xoang nhanh, rung nhĩ, ngoại tâm thu thất, block nhánh trái, trục chuyển trái, lớn thất trái và có thể gặp hình ảnh giống nhồi máu cơ tim trong bệnh cơ tim dãn. Holter điện tâm đồ có thể ghi nhận rối loạn nhịp thất và trên thất.

  • Siêu âm tim: Đây là phương pháp hữu hiệu để chẩn đoán và theo dõi bệnh cơ tim dãn. Siêu âm tim giúp loại trừ bệnh van tim, bệnh màng ngoài tim, bệnh tim bẩm sinh. Kế tiếp, siêu âm tim sẽ dễ dàng phát hiện giãn thất trái, giãn thất phải và suy giảm chức năng tâm thu thất trái với phân suất tống máu thấp kèm theo hở van hai lá. Tràn dịch màng ngoài tim có thể được phát hiện. Cuối cùng là dấu hiệu rối loạn vận động vùng. Nếu trường hợp có rối loạn vận động vùng khu trú thì sẽ có tiên lượng tốt hơn rất nhiều.

  • Siêu âm tim gắng sức bằng dobutamin: Không như siêu âm thông thường, thuốc tăng co bóp cơ tim với dobutamin sẽ giúp chẩn đoán phân biệt bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ và bệnh cơ tim dãn vô căn.

  • Chụp cộng hưởng từ tim mạch (MRI tim): Đây là phương tiện đánh giá chính xác chức năng thất trái, giúp thay thế chụp mạch vành trong chẩn đoán loại trừ nguyên nhân thiếu máu cục bộ dựa vào kiểu phân bố hình ảnh tăng tính hiệu muộn với gadolinium.

  • Chụp động mạch vành: Đây là phương pháp can thiệp giúp chẩn đoán loại trừ bệnh động mạch vành hay trường hợp nghi ngờ bệnh động mạch vành phối hợp khi các kết quả test không xâm nhập không kết luận được.

  • Các xét nghiệm khác: Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện để loại trừ các nguyên nhân thứ phát, bao gồm hormone tuyến giáp, chức năng thận, nồng độ canxi trong máu, phosphate máu, Fe huyết thanh, HIV… Xét nghiệm BNP hoặc pro-BNP sẽ giúp chẩn đoán suy tim và tiên lượng bệnh nhân.

4. Điều trị bệnh tim to giãn buồng tim như thế nào?

Điều trị bệnh tim to giãn buồng tim nhằm mục tiêu giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm tỷ lệ tử vong và hạn chế suy giảm chức năng thất trái vĩnh viễn. Phác đồ điều trị thường bao gồm:

  • Biện pháp không dùng thuốc: Thay đổi lối sống là một phần quan trọng trong điều trị bệnh cơ tim giãn. Bỏ rượu, thuốc lá, giảm cân nếu thừa cân, và hạn chế muối trong chế độ ăn có thể giúp giảm gánh nặng cho tim.
  • Biện pháp dùng thuốc:
    • Ức chế men chuyển (ACEi) hoặc ức chế thụ thể (ARB): Các thuốc này giúp giảm tải cho tim và kéo dài sống còn ở bệnh nhân suy tim. ARB có thể được sử dụng thay thế khi bệnh nhân không dung nạp ACEi.
    • Ức chế beta (Beta-blockers): Các thuốc này làm giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy tim.
    • Kháng aldosterone (Aldosterone antagonists): Các thuốc này cũng làm giảm tỷ lệ tử vong bệnh nhân suy tim.
    • Lợi tiểu: Lợi tiểu giúp cải thiện triệu chứng trong trường hợp quá tải thể tích.
    • Thuốc vận mạch: Trong trường hợp bệnh nhân suy tim nặng tiến triển, có thể sử dụng thêm thuốc vận mạch như dopamine hoặc dobutamin.
    • Ghép tim: Ghép tim có thể được xem xét cho các trường hợp suy tim giai đoạn cuối và không đáp ứng với điều trị nội khoa.

5. Biến chứng và tiên lượng của bệnh cơ tim giãn như thế nào?

  • Biến chứng: Bệnh cơ tim giãn có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, bao gồm:

    • Suy tim: Lưu lượng máu kém bơm ra từ tâm thất trái có thể dẫn đến suy tim. Lúc này, tim không còn có thể cung cấp máu đủ cho cơ thể cần để hoạt động bình thường.
    • Hở van tim: Các buồng tim giãn có thể khiến van tim khó đóng kín hơn, gây ra dòng chảy ngược chiều mỗi khi tim cần co bóp tống máu ra ngoài.
    • Phù toàn thân: Lượng nước dư không được đào thải qua thận do tim giảm khả năng tuần hoàn. Chất lỏng tích tụ gây phù chân, ứ dịch trong phổi và bụng.
    • Rối loạn nhịp tim: Những thay đổi trong cấu trúc tim và thay đổi áp lực lên các buồng tim có thể góp phần thúc đẩy rối loạn con đường dẫn truyền điện học. Nguy cơ ngưng tim và đột tử tăng rất nhiều lần.
    • Hình thành cục máu đông: Sự ứ máu ở tâm thất trái do buồng tim giãn to có thể dẫn đến dễ hình thành cục máu đông. Nếu vô tình được tống ra ngoài, chúng có thể gây tắc nghẽn lòng mạch và gây thiếu máu đến các cơ quan quan trọng, gây đột quỵ não, nhồi máu cơ tim hoặc tổn thương các cơ quan khác.
  • Tiên lượng: Tiên lượng của bệnh tim to giãn buồng tim thường không tốt. Tỷ lệ tử vong sau 5 năm phát hiện bệnh là 20%. Các yếu tố góp phần tiên lượng nặng là tuổi từ trên 55, nghe tim có tiếng T3, điện tim có block dẫn truyền nội thất, mức độ dãn các buồng tim, mức độ suy tim, mức độ giảm phân suất tống máu và cung lượng tim trên siêu âm và các lần xảy ra biến cố loạn nhịp thất cứu sống. Theo một nghiên cứu đăng trên Journal of the American College of Cardiology, phân suất tống máu thất trái (LVEF) thấp là một yếu tố tiên lượng độc lập cho tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân bệnh cơ tim giãn ( https://www.acc.org/ ).

Kết luận: Bệnh tim to giãn buồng tim hay bệnh cơ tim giãn là biến chứng cuối cùng của một số bệnh lý hoặc là bệnh nguyên phát từ đầu. Dù là nguyên nhân gì, bệnh thường có triệu chứng nặng nề, chức năng sống độc lập của người bệnh bị suy giảm nghiêm trọng và tiên lượng dài hạn rất kém. Chính vì thế, việc cần làm là phát hiện bệnh cơ tim dãn sớm và tích cực điều trị ngay từ đầu nhằm hy vọng duy trì chất lượng cuộc sống lâu dài cho người bệnh.

Thông tin liên hệ

Hotline - 0938 237 460
336A Phan Văn Trị, Phường 11
Bình Thạnh, TPHCM

Giờ làm việc

Thứ 2 - 7:
Chiều: 16:30 - 19:30
Chủ nhật, Ngày lễ nghỉ

Phụ trách phòng khám: BSCK2 Phạm Xuân Hậu. GPHĐ: 06075/HCM-GPHĐ ngày 07/9/2018 do Sở y tế TP HCM cấp

© 2025 Phòng khám Tim mạch OCA. Designed By Medcomis & JoomShaper