Tim to, giãn buồng tim, hay trong Y học gọi là bệnh cơ tim giãn, là một bệnh về cơ tim, thường bắt đầu từ buồng bơm chính của tim là tâm thất trái mất đi cấu trúc đàn hồi vững chắc. Bệnh ban đầu có thể không gây ra triệu chứng nhưng một khi có triệu chứng, chúng sẽ diễn tiến nhanh, tiên lượng nặng nề và cuối cùng là xảy ra các lần biến cố có thể đe dọa đến tính mạng.
1. Tim to, giãn buồng tim (bệnh cơ tim giãn) là gì?
Tim to, giãn buồng tim, thuật ngữ Y học là Bệnh cơ tim giãn , được đặc trưng bởi dãn thất trái kèm rối loạn chức năng tâm thu và không gây ra bởi bệnh tim thiếu máu cụ bộ , tăng huyết áp , bệnh tim bẩm sinh hoặc bệnh van tim. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng khái niệm bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, bệnh cơ tim do tăng huyết áp vẫn được sử dụng.
Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ sơ sinh và trẻ em, nhưng phổ biến nhất ở nam giới từ 20 đến 50 tuổi.
Nguyên nhân gây ra bệnh tim to giãn buồng tim thường gặp là:
- Độc chất: rượu, cocain, hóa trị liệu ung thư...
- Di truyền hay có tính gia đình
- Nhiễm trùng: HIV, CMV, bạch hầu
- Bất thường chuyển hóa: nhược giáp, cường giáp, suy thận, Cushing, thiếu Vitamin B1, hạ canxi máu, hạ phosphate máu, hemochromatosis
- Do viêm: lupus ban đỏ toàn thân, xơ cứng bì
- Bệnh cơ tim dãn vô căn
2. Triệu chứng của bệnh cơ tim giãn biểu hiện như thế nào?
Người bệnh tim to, giãn buồng tim thường có bệnh cảnh của suy tim nhưng thường tiến triển chậm, có thể vài tháng vài năm không có triệu chứng. Khi biểu hiện, khởi đầu thường là suy tim tiến triển, ngoài ra còn biểu hiện thuyên tắc do huyết khối hay ngất.
Khác với các bệnh lý tim mạch thông thường, bệnh cơ tim dãn có thể xảy ra ở tất cả các lứa tuổi có thể bị nhưng thường gặp người trung niên, nam giới nhiều hơn nữ giới. Một số ít bệnh nhân có tiền căn gia đình có người được chẩn đoán bệnh cơ tim dãn hay nghiện rượu, cocain hoặc phát hiện bệnh trong bệnh cảnh nhiễm virus gần đây.
Người bệnh sẽ đi khám khi thấy cơ thể mệt mỏi, yếu hơn ngày càng tăng dần, khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm, khó thở kịch phát về đêm. Một số trường hợp lại có triệu chứng của suy tim phải như tăng cân, đầy bụng, buồn nôn, đau hạ sườn phải do gan to, báng bụng...
Khi khám, bác sĩ sẽ phát hiện các triệu chứng điển hình của suy tim mạn tính cung lượng thấp với huyết áp bình thường hay thấp, độ chênh huyết áp hẹp, mạch so le khi suy tim nặng. Khi người bệnh ở tư thế nằm, các dấu hiệu dễ dàng phát hiện như gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù chi, rales ở phổi. Khi sờ tim thấy diện tim to, mỏm tim lệch ra ngoài và nghe tim có tiếng T2 tách đôi, T4 là báo hiệu trước suy tim nặng. Ngoài ra, nghe thấy âm thổi tâm thu do hở van chức năng tại van tim hai lá và ba lá.
3. Những xét nghiệm chẩn đoán bệnh cơ tim giãn nào cần làm?
Tương tự các bệnh lý tim mạch khác, trước chẩn đoán bệnh tim to giãn buồng tim, người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện những xét nghiệm sau đây:
X-quang ngực: Bóng tim to, sung huyết phổi, tràn dịch màng phổi
Đo điện tâm đồ : Mặc dù không có dấu hiệu điển hình của bệnh cơ tim dãn, kết quả điện tim cũng có thể cho thấy nhịp xoang nhanh, rung nhĩ, ngoại tâm thu thất. Block nhánh trái, trục chuyển trái, lớn thất trái và có thể gặp hình ảnh giống nhồi máu cơ tim trong bệnh cơ tim dãn. Đối với Holter điện tâm đồ có thể ghi nhận rối loạn nhịp thất và trên thất...
Siêu âm tim : Đây là phương pháp hữu hiệu để chẩn đoán và theo dõi bệnh cơ tim dãn khi việc cần làm đầu tiên là có thể loại trừ bệnh van tim, bệnh màng ngoài tim, bệnh tim bẩm sinh. Kế tiếp, siêu âm tim sẽ dễ dàng phát hiện giãn thất trái, giãn thất phải và suy giảm chức năng tâm thu thất trái với phân suất tống máu thấp kèm theo hở van hai lá. Tràn dịch màng ngoài tim có thể được phát hiện. Cuối cùng là dấu hiệu rối loạn vận động vùng khi thông thường là giảm động đồng đều các thành. Nếu trường hợp có rối loạn vận động vùng khu trú thì sẽ có tiên lượng tốt hơn rất nhiều.
Siêu âm tim gắng sức bằng dobutamin: Không như siêu âm thông thường, thuốc tăng co bóp cơ tim với dobutamin sẽ giúp chẩn đoán phân biệt bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ và bệnh cơ tim dãn vô căn.
Chụp cộng hưởng từ tim mạch : Đây mới là phương tiện đánh giá chính xác chức năng thất trái, giúp thay thế chụp mạch vành trong chẩn đoán loại trừ nguyên nhân thiếu máu cục bộ dựa vào kiểu phân bố hình ảnh tăng tính hiệu muộn với gadolinium.
Chụp động mạch vành: Đây là phương pháp can thiệp giúp chẩn đoán loại trừ bệnh động mạch vành hay trường hợp nghi ngờ bệnh động mạch vành phối hợp khi các kết quả test không xâm nhập không kết luận được
Các xét nghiệm khác giúp loại trừ nguyên nhân thứ phát như hormone tuyến giáp, chức năng thận, nồng độ canxi trong máu, phosphate máu, Fe huyết thanh, HIV... BNP hoặc pro-BNP sẽ giúp chẩn đoán suy tim và tiên lượng bệnh nhân.
4. Điều trị bệnh tim to giãn buồng tim như thế nào?
Điều trị bệnh tim to giãn buồng tim nhìn chung là tuân theo hướng dẫn của điều trị suy tim tâm thu với mục tiêu là giảm thiểu triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm tử suất và hạn chế suy giảm chức năng thất trái vĩnh viễn. Trong đó, việc điều trị cơ bản chia thành hai nhóm như sau:
- Biện pháp không thuốc: giảm cân, hạn chế muối trong chế độ ăn, bỏ thuốc lá, rượu, các chất kích thích...
- Biện pháp dùng thuốc: với các nhóm thuốc hàng đầu là ức chế men chuyển để giảm tải cho tim, kéo dài sống còn ở bệnh nhân suy tim, có thể thay thế bằng ức chế thụ thể khi ức chế men chuyển không dung nạp. Bên cạnh đó, ức chế beta, kháng aldosterone sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong bệnh nhân suy tim và dùng lợi tiểu để cải thiện triệu chứng trong trường hợp quá tải thể tích. Nếu bệnh nhân suy tim nặng tiến triển thì dùng thêm thuốc vận mạch là dopamine, dobutamin. Cuối cùng là xem xét chỉ định ghép tim đối với các trường hợp suy tim giai đoạn cuối và không đáp ứng với điều trị nội khoa.
5. Biến chứng và tiên lượng của bệnh cơ tim giãn như thế nào?
Các biến chứng do bệnh cơ tim giãn bao gồm:
- Suy tim: Lưu lượng máu kém bơm ra từ tâm thất trái có thể dẫn đến suy tim. Lúc này, tim không còn có thể cung cấp máu đủ cho cơ thể cần để hoạt động bình thường.
- Hở van tim: Các buồng tim giãn có thể khiến van tim của bạn khó đóng kín hơn, gây ra dòng chảy ngược chiều mỗi khi tim cần co bóp tống máu ra ngoài.
- Phù toàn thân: Lượng nước dư không được đào thải qua thận do tim giảm cả năng tuần hoàn. Chất lỏng tích tụ gây phù chân, ứ dịch trong phổi và bụng.
- Rối loạn nhịp tim: Những thay đổi trong cấu trúc tim và thay đổi áp lực lên các buồng tim có thể góp phần thúc đẩy rối loạn con đường dẫn truyền điện học. Nguy cơ ngưng tim và đột tử tăng rất nhiều lần.
- Hình thành cục máu đông: Sự ứ máu ở tâm thất trái do buồng tim giãn to có thể dẫn đến dễ hình thành cục máu đông. Nếu vô tình được tống ra ngoài, chúng có thể gây tắc nghẽn lòng mạch và gây thiếu máu đến các cơ quan quan trọng, gây đột quỵ não , nhồi máu cơ tim hoặc tổn thương các cơ quan khác.
Tiên lượng của bệnh tim to giãn buồng tim thường có tỷ lệ tử vong sau 5 năm phát hiện bệnh là 20%. Các yếu tố góp phần tiên lượng nặng là tuổi từ trên 55, nghe tim có tiếng T3, điện tim có block dẫn truyền nội thất, mức độ dãn các buồng tim, mức độ suy tim, mức độ giảm phân suất tống máu và cung lượng tim trên siêu âm và các lần xảy ra biến cố loạn nhịp thất cứu sống.
Tóm lại, bệnh tim to giãn buồng tim hay bệnh cơ tim giãn là biến chứng cuối cùng của một số bệnh lý hay là bệnh nguyên phát từ đầu. Dù là nguyên nhân gì, bệnh thường có triệu chứng nặng nề, chức năng sống độc lập của người bệnh bị suy giảm nghiêm trọng và tiên lượng dài hạn rất kém. Chính vì thế, việc cần làm là phát hiện bệnh cơ tim dãn sớm và tích cực điều trị ngay từ đầu nhằm hy vọng duy trì chất lượng cuộc sống lâu dài cho người bệnh.