1. Bệnh mạch vành là gì?
Bệnh động mạch vành gồm: xơ vữa động mạch vành, co thắt động mạch vành, viêm động mạch trong bệnh tạo keo và dị dạng bẩm sinh. Tình trạng này có thể xuất hiện do thoái hóa thành mạch hoặc sự tính tụ các mảng bám chứa lipid gây tắc nghẽn lưu thông máu. Bệnh thường gặp ở người bị tiểu đường, cao huyết áp, máu nhiễm mỡ, người thường xuyên căng thẳng hoặc hút thuốc quá nhiều.
Với bệnh nhân có bệnh động mạch vành, triệu chứng đầu tiên thường là cơn đau thắt ngực . Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân không bị đau ngực hoặc đau thắt ngực không điển hình . Nếu nghi ngờ mắc bệnh mạch vành , bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân thực hiện một số phương pháp thăm dò để xác định bệnh. Chẩn đoán sớm bệnh lý động mạch vành có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa, điều trị bệnh, giảm thiểu tỉ lệ tử vong.
2. Các phương pháp chẩn đoán bệnh mạch vành
2.1 Điện tâm đồ
Đây là phương pháp đơn giản nhất để tìm các dấu hiệu của bệnh mạch vành . Điện tâm đồ có thể phát hiện tình trạng thiếu máu cơ tim , hoại tử cơ tim, các biến chứng của bệnh mạch vành như giãn buồng tim, dày thành tim hay rối loạn nhịp tim.
Điện tâm đồ là phương pháp thăm dò đơn giản, không chảy máu, ít tốn kém và thời gian thực hiện ngắn (đôi khi chỉ trong vòng 5 phút). Tuy nhiên, có khá nhiều trường hợp điện tâm đồ không chính xác như không phát hiện bệnh mạch vành hoặc xác định bệnh ở người không mắc bệnh. Vì vậy, phương pháp này chỉ nhằm bổ trợ trong việc phát hiện bệnh mạch vành.
2.2 Siêu âm tim
Siêu âm tim là phương pháp đánh giá vận động các thành tim. Ở các bệnh nhân mắc bệnh mạch vành , vùng cơ tim được cấp máu bởi nhánh mạch vành đó sẽ không được cấp đủ oxy, dẫn tới hiện tượng rối loạn vận động (giảm vận động hoặc không vận động) so với các vùng khác và hiển thị rõ khi siêu âm, giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh chính xác.
Siêu âm là phương pháp chẩn đoán không chảy máu nhưng thường chỉ phát hiện được bệnh mạch vành ở giai đoạn muộn, khi bệnh đã gây ra các rối loạn vận động buồng tim.
2.3 Nghiệm pháp gắng sức
Nghiệm pháp gắng sức được gọi là biện pháp kinh điển để chẩn đoán bệnh mạch vành . Thông thường, khi nghỉ ngơi, động mạch vành dù bị hẹp vẫn có khả năng đáp ứng được nhu cầu của cơ thể. Tuy nhiên, khi gắng sức, nhu cầu oxy của cơ thể tăng lên, lúc đó sẽ lộ ra các dấu hiệu thiếu máu cơ tim. Tình trạng thiếu máu cơ tim khi gắng sức sẽ được đánh giá bằng siêu âm tim gắng sức, điện tâm đồ gắng sức hoặc xạ hình cơ tim gắng sức. Qua đó, bác sĩ sẽ đánh giá được bệnh nhân có khả năng mắc bệnh mạch vành hay không và mức độ bệnh như thế nào.
2.4 Thăm dò chẩn đoán hình ảnh
Các phương pháp thăm dò chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành, chụp phóng xạ tưới máu, chụp cộng hưởng từ tim,... đang được ứng dụng rộng rãi để chẩn đoán sớm bệnh động mạch vành.
Chụp cắt lớp vi tính đa dãy mạch vành cung cấp hình ảnh giải phẫu của mạch vành, cho biết mức độ vôi hóa mạch vành, nhánh động mạch vành bị hẹp, mức độ hẹp, số đoạn động mạch vành bị hẹp cũng như những bất thường khác.
3. Chi tiết về phương pháp chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán bệnh mạch vành
Chụp mạch vành là thủ thuật được thực hiện nhằm chẩn đoán tình trạng động mạch vành (động mạch cung cấp máu cho tim).
3.1 Chỉ định chụp cắt lớp vi tính
Những người cần chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán bệnh mạch vành gồm:
- Người có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạch vành như: tiểu đường, tăng huyết áp , tăng lipid máu, nghiện thuốc lá nặng, có tiền sử gia đình mắc bệnh động mạch vành;
- Người nghi ngờ mắc bệnh mạch vành khi có triệu chứng đau ngực và kiểm tra ECG, điện tâm đồ gắng sức không xác định rõ các bất thường;
- Người đã được điều trị bệnh mạch vành bằng tạo hình mạch bằng bóng, can thiệp mạch vành ngoài da hoặc phẫu thuật bắc cầu mạch vành,... cần được theo dõi sau điều trị;
- Người cần xác định một số bệnh lý cơ tim như cơ tim phì đại, bất thường trên van tim.
3.2 Chống chỉ định chụp cắt lớp vi tính
Các trường hợp không nên chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán bệnh mạch vành gồm:
- Không hợp tác;
- Tiền sử hen phế quản;
- Dị ứng với thuốc cản quang i ốt;
- Bệnh nhân suy thận;
- Phụ nữ có thai;
- Người bị nhịp tim không đều, rung nhĩ;
- Người có vật liệu kim loại trong cơ thể.
3.3 Thực hiện chụp cắt lớp vi tính như thế nào?
Thủ thuật chụp mạch vành được thực hiện qua háng, cổ tay hoặc phần trước khuỷu tay (chủ yếu là bên phải). Thông tim và chụp cắt lớp vi tính mạch vành được tiến hành trong phòng tim mạch, can thiệp với các thiết bị chụp mạch và màn huỳnh quang tăng sáng hiện đại.
Trong quá trình thực hiện, bác sĩ sẽ gây tê vùng, đưa ống thông vào gốc động mạch chủ (động mạch lớn nhất). Sau đó, chất cản quang được bơm vào động mạch vành qua ống thông này. Chất cản quang cho phép bác sĩ có thể nhìn thấy hình dạng, kích thước mạch vành trên màn huỳnh quang, đánh giá vị trí hẹp và mức độ hẹp của mạch vành. Chụp động mạch vành qua da là biện pháp thăm dò chảy máu nhưng hoàn toàn không đau đớn và rất hiếm gặp biến chứng.
4. Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành ở đâu?
- Kỹ thuật đạt tiêu chuẩn hình ảnh và tỉ lệ chẩn đoán đúng lên tới 95%;
- Được bảo hiểm y tế thanh toán, hỗ trợ từ 61 – 76%;
- Trang bị máy CT scanner 640 lát Aquilion One (Vision Edition) tốc độ chụp nhanh, sở hữu công nghệ giảm liều tia AIDR 3D mới nhất hiện nay, cho phép giảm 75% liều tia lên bệnh nhân;
- Thiết bị có khả năng tổng hợp 320/640 lát cắt trong một vòng quay với tốc độ 0.275*s/0.35s;
- Hệ thống sử dụng Detector thu nhận có bề rộng 160mm với 320 hàng Detector, cho phép chụp tim, não... trong một vòng quay;
- iStation giúp hiển thị tín hiệu điện tim, hướng dẫn thở trên Gantry;
- SureExposure 3D liên tục điều chỉnh dòng chụp trong suốt quá trình quét xoắn ốc theo ba trục không gian X, Y và Z theo hình dáng cơ thể bệnh nhân để giảm liều đến thấp nhất có thể;
- Hướng dẫn bệnh nhân bằng giọng nói và hệ thống (Voice link);
- Boost3DTM cho phép giảm thiểu liều chiếu đối với những vùng có độ hấp thụ tia X cao như vùng vai, giúp thu nhận ảnh với độ chính xác cao;
- Xử lý ảnh màu 3D (tái tạo thể tích, tái tạo bề mặt, MPR, MPR cong, MIP, Cine).
Đội ngũ bác sĩ thực hiện gồm các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có trình độ Thạc sỹ, bác sĩ chuyên khoa I có nhiều kinh nghiệm, đã từng công tác tại các bệnh viện hạng 1 trong khu vực, cụ thể gồm:
- Thạc sĩ, Bác sĩ Đoàn Xuân Sinh : có 17 năm kinh nghiệm chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh;
- Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Đình Hùng : có trên 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh (Siêu âm, CT, MRI);
- Tiến sĩ, Bác sĩ Phạm Quốc Thành : có 13 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh, được đào tạo chuyên sâu về chẩn đoán hình ảnh trong nước cũng như quốc tế.