1. Ai cần sàng lọc bệnh mạch vành?
Bệnh mạch vành là một trong những bệnh lý nguy hiểm, nó có thể để lại hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe cũng như kinh tế nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Bài học được rút ra từ các nước đã phát triển cho thấy để giảm thiểu gánh nặng bệnh lý tim mạch nói chung và bệnh lý mạch vành nói riêng đối với sức khỏe cộng đồng, cần phải có những hành động mạnh mẽ bao gồm:
- Công tác phòng bệnh.
- Giáo dục sức khỏe.
- Khám sàng lọc bệnh lý mạch vành phát hiện sớm để bệnh nhân được điều trị kịp thời giúp giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân.
- Kiểm soát các yếu tố nguy cơ.
- Ổn định mảng xơ vữa.
Theo đó, các đối tượng cần sàng lọc bệnh mạch vành bao gồm:
Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ như xuất hiện cơn đau thắt ngực ngực kiểu bệnh động mạch vành, bởi thực tế đau thắt ngực là dấu hiệu điển hình cảnh báo bệnh mạch vành
Người có nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạch vành như:
- Tuổi ≥45 với nam và ≥55 với nữ.
- Bệnh nhân đái tháo đường.
- Người bị rối loạn lipid máu .
- Người bị tăng huyết áp .
- Người hút thuốc lá.
- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh mạch vành sớm
XEM THÊM: Vì sao có biến chứng mạch vành ở người bệnh đái tháo đường?
2. Sàng lọc bệnh mạch vành cần làm những gì?
2.1. Khám lâm sàng cơn đau thắt ngực
Phân loại cơn đau thắt ngực điển hình và không điển hình theo tiêu chuẩn của AHA/ ACC 1999.Thang điểm Framingham đánh giá về nguy cơ biến cố động mạch vành trong 10 năm, dựa vào các yếu tố sau:
- Tuổi tác
- Giới tính
- Tăng huyết áp
- Hút thuốc lá
- Cholesterol toàn phần (TC)
- Cholesterol tỷ trọng cao (HDL-C)
Các đặc điểm lâm sàng như tuổi, giới, các triệu chứng đau ngực và các yếu tố nguy cơ tim mạch có ý nghĩa giúp chẩn đoán sơ bộ và tiên lượng khả năng mắc bệnh mạch vành của bệnh nhân là cao hay thấp. Từ đó bác sĩ sẽ định hướng cho việc chỉ định các biện pháp sàng lọc thích hợp tiếp theo.
2.2. Điện tâm đồ thường quy
Điện tâm đồ thường quy có độ nhạy và độ đặc hiệu không cao nhưng vẫn là một biện pháp sàng lọc ban đầu không thể thiếu. Bởi đây là một phương pháp đơn giản, có chi phí thấp và luôn có sẵn cả ở tuyến y tế cơ sở.
2.3. Nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ (NPGS)
- NPGS sử dụng thảm chạy theo quy trình Bruce.
- Đánh giá kết quả NPGS theo tiêu chuẩn của AHA/ACC năm 2002.
Nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ có độ nhạy và độ đặc hiệu tương đối cao, cao hơn điện tâm đồ thường quy trong việc sàng lọc bệnh mạch vành. Phương pháp này nên được chỉ định cho các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở mức trung bình.
Nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ được khuyến cáo triển khai ở tất cả các khoa Tim mạch của các bệnh viện cấp tỉnh, thành phố và các bệnh viện đa khoa khu vực.
2.4. Chụp cắt lớp đa dãy (MSCT) động mạch vành
Phân tích kết quả chụp cắt lớp đa dãy (MSCT) động mạch vành:
- Đánh giá mức độ vôi hóa mạch vành bằng chương trình Ca-scoring trên hệ thống phần mềm Circulation-Leo workstation-SensationSiemens (tính theo thang điểm Agatston).
- Dựng lại hình ảnh hệ mạch vành bằng chương trình Circulation.
- Đánh giá tổn thương trên các hình ảnh cắt ngang và dọc các nhánh mạch vành bằng chương trình 3D MPR, 3D MIP, circulation.
Nghiệm pháp chụp cắt lớp vi tính đa dãy (64/128 dãy) là một kĩ thuật tiên tiến có thể dựng hình ảnh với độ chính xác cao về đặc điểm giải phẫu cũng như chẩn đoán các tổn thương ở hệ thống động mạch vành.
Phương pháp này đặc biệt có ý nghĩa trong chẩn đoán loại trừ bệnh mạch vành với các bệnh lý khác.
2.5. Chụp động mạch vành
- Kỹ thuật chụp động mạch vành chọn lọc qua da có sử dụng thuốc cản quang.
- Đánh giá mức độ hẹp động mạch vành: Mức độ hẹp thường biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm (%) độ hẹp so với đoạn mạch vành bình thường ngay sát chỗ hẹp. Gọi là hẹp nhiều (hẹp đáng kể) khi mức hẹp >70% ở ĐMV phải và 2 nhánh LAD cũng như LCx và hẹp > 50% nếu ở thân chung ĐMV trái (left main).
Chỉ định chụp mạch vành trong các trường hợp sau đây:
- Bệnh nhân bị đau ngực không điển hình.
- Người nghi ngờ có bệnh lý mạch vành đã đã được làm một số xét nghiệm khác: siêu âm tim , thử nghiệm gắng sức, ...
- Người có các yếu tố nguy cơ bệnh lý tim mạch: Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng mỡ máu.
- Trường hợp cần xác định, theo dõi các bất thường giải phẫu hệ mạch vành.
- Theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật cầu nối, đặt Stent.
- Chụp mạch vành còn được chỉ định để xác định một số bệnh lý khác ở tim: Bệnh van tim ( chủ yếu là van động mạch chủ, van hai lá), cơ tim.
Chống chỉ định chụp mạch vành trong các trường hợp:
- Bệnh nhân dị ứng thuốc cản quang .
- Bệnh nhân có tiền sử hen phế quản , COPD nặng.
- Bệnh nhân có chống chỉ định với các thuốc vận mạch nếu cần sử dụng: Đang điều trị các thuốc hạ nhịp tim khác, HA tâm thu < 100mmHG, nhịp xoang chậm < 40l/p, block nhĩ thất độ 2-3,...
- Bệnh nhân không hợp tác hoặc bệnh nhân có khả năng nín thở kém.
- Phụ nữ có thai.
- Suy thận .
- Bệnh nhân bị vôi hóa mạch vành diện rộng ( > 1000 điểm).
3. Kết quả sàng lọc bệnh mạch vành cho biết những gì?
Sau khi khám sàng lọc bệnh mạch vành, bác sĩ sẽ cho bạn biết:
- Tình trạng mạch vành của bạn hiện giờ như thế nào.
- Bạn có bị bệnh mạch vành hay không?
Nếu xác định bạn bị bệnh mạch vành, bác sĩ cho biết mức độ bệnh và đưa ra hướng điều trị phù hợp cho tình trạng bệnh của bạn. Theo đó, để có kết quả thăm khám chính xác cũng như đưa ra phác đồ điều trị bệnh kịp thời, người bệnh nên chọn các cơ sở y tế uy tín, có cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ y bác sĩ giàu chuyên môn, kinh nghiệm.