1. Thông liên thất là gì?
Thông liên nhĩ là tồn tại lỗ thủng bất thường ở vách ngăn giữa 2 tâm nhĩ. Lỗ thủng này làm cho máu ở 2 tâm nhĩ trộn lẫn và làm rối loạn dòng chảy của máu trong tim, hậu quả làm tăng lưu lượng máu lên phổi , gây tăng áp phổi, suy tim ...
2. Các biểu hiện bệnh lý
Đa số triệu chứng thường xuất hiện muộn, người bệnh thường đến khám vì khó thở khi gắng sức, hay do biểu hiện của viêm phế quản phổi nhiều lần. Một số ít trường hợp với lỗ thông lớn, trẻ sẽ có dấu hiệu sớm khoảng từ 6 đến 12 tháng.
Các biểu hiện thường gặp của bệnh ở giai đoạn muộn như: rối loạn nhịp tim ( rung nhĩ hay cuồng nhĩ), tăng áp động mạch phổi nặng và suy tim sung huyết.
3. Các phương pháp chữa bệnh thông liên nhĩ
Các phương pháp điều trị hiện nay: Nội khoa, ngoại khoa và thông tim can thiệp
3.1. Điều trị nội khoa
Bệnh nhân thông liên nhĩ chưa ảnh hưởng huyết động cần theo dõi định kỳ.
Điều trị nội khoa cho có các biến chứng tăng áp phổi , rối loạn nhịp, suy tim ... giúp ổn định bệnh trước phẫu thuật hay là Phương pháp hỗ trợ cho những bệnh nhân quá chỉ định can thiệp hay phẫu thuật.
3.2. Điều trị ngoại khoa
Đây là phương pháp mổ hở để vá lỗ thông liên nhĩ dưới sự trợ giúp của máy tim phổi nhân tạo.
Chỉ định phẫu thuật ở những bệnh nhân có lỗ thông lớn, có ảnh hưởng tới huyết động (thất phải giãn, tăng áp lực động mạch phổi ...).
3.3. Bít lỗ thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da
Là phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu. Dụng cụ đóng lỗ thông được đưa qua các ống thông vào tim để vá lỗ thông.
3.3.1 Chỉ định:
- Luồng thông lớn gây ảnh hưởng huyết động
- Thông liên nhĩ kiểu lỗ thứ phát và kích thước lỗ thông không quá lớn (≤ 34mm, đo trên siêu âm tim ).
- Có gờ xung quanh lỗ thông đủ rộng (gờ van nhĩ thất, gờ tĩnh mạch phổi phải, gờ động mạch chủ , gờ tĩnh mạch trên và dưới): ≥ 5 mm.
3.3.2. Chống chỉ định
- Những trường hợp bị thông liên nhĩ lỗ tiên phát, lỗ xoang tĩnh mạch
- Thông liên nhĩ kết hợp với các bất thường tim bẩm sinh khác cần phẫu thuật sửa chữa toàn bộ
- Người bệnh bị rối loạn đông máu nặng
- Bệnh nhân mắc bệnh lý nội khoa, ngoại khoa nặng chưa thể thông tim can thiệp
- Tăng áp lực động mạch phổi cố định.
3.3.3. Ưu điểm của phương pháp bít lỗ thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da
- Phương pháp an toàn và không đòi hỏi nhiều phương tiện kỹ thuật, có thể triển khai thường quy tại các cơ sở có phòng thông tim.
- Phương pháp mang tính thẩm mỹ cao hơn so với phương pháp mổ hở với đường mổ dọc giữa xương ức kinh điển
- Giảm sang chấn, ít đau, ít chảy máu
- Bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo trong quá trình thực hiện, và quá trình hồi phục sức khỏe , nằm viện được giảm xuống đáng kể
- Tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ được giảm thiểu.
4. Một số chú ý đặc biệt
4.1. Vấn đề tuổi
Thông liên nhĩ thường ít gây ảnh hưởng sớm, và đặc biệt với các lỗ thủng nhỏ có thể tự đóng, do vậy không cần can thiệp sớm nếu trẻ không có rối loạn huyết động: dãn buồng tim, suy tim, tăng áp động mạch (ĐM) phổi .... Lý tưởng, nên can thiệp khi trẻ đủ lớn, lúc 4 - 5 tuổi và không nên để quá muộn, vì ít nhiều sẽ làm ảnh hưởng các cấu trúc, chức năng tim.
Ở người lớn, nếu phát hiện ra bệnh, vẫn nên đóng lỗ thông liên nhĩ khi áp lực và sức cản ĐM phổi chưa quá cao.
4.2. Đường mổ
Đóng thông liên nhĩ qua da, với Phương pháp xâm lấn tối thiểu, bệnh nhân hầu như không có vết sẹo sau can thiệp
Phẫu thuật tim hở với kỹ thuật mỗ ít xâm lấn: đường mỗ nhỏ, nằm theo đường bên dưới lớp lằn vú bên phải, đảm bảo tính thẩm mỹ cho bệnh nhân, nhất là bệnh nhân nữ
Hiện nay, tất cả trên toàn quốc đều có thể thực hiện đóng lỗ thông liên nhĩ bằng phương pháp can thiệp qua da với quy trình bài bản, chặt chẽ, đảm bảo độ an toàn, chính xác và mang lại hiệu quả điều trị cao.
với trang thiết bị tiên tiến cùng đội ngũ y bác sĩ dày dặn kinh nghiệm, được đào tạo một cách bài bản, dịch vụ chăm sóc bệnh nhân chuyên nghiệp, tận tình sẽ giúp bệnh nhân có trải nghiệm an tâm nhất khi mổ tim hở ít xâm lấn tại đây.