1. Quy trình siêu âm tim
Siêu âm tim mạch diễn ra tối đa 45 phút. Bệnh nhân sẽ nằm nghiêng về một bên và thực hiện các yêu cầu của bác sĩ. Bác sĩ tiến hành bôi gel lên ngực và tiến hành dò tìm tín hiệu qua đầu dò sóng siêu âm. Đầu dò được kết nối với máy siêu âm và màn hình bằng dây cáp. Sóng siêu âm sẽ hướng về tim, và phản xạ lại và truyền về kết quả siêu âm. Kết quả dạng hình ảnh sẽ được cập nhật liên tục.
Siêu âm tim không gây nguy hiểm cho bệnh nhân và là kỹ thuật không gây đau, thời gian thực hiện nhanh chóng. Người bệnh không cần có sự chuẩn bị đặc biệt nào trước khi thực hiện siêu âm. Trước và sau siêu âm vẫn có thể ăn uống bình thường và tiếp tục dùng các loại thuốc mà người bệnh hiện đang sử dụng.
1.1 Quan sát
Những hình ảnh nên được mô tả đầy đủ chi tiết để cho phép người làm siêu âm tim khác hình dung.
Tất cả các bộ phận của tim và mạch lớn nên được mô tả. Nếu nó không thấy được trên hình ảnh, điều này cần phải được nêu. Điều này cho phép người đọc tin tưởng rằng một nghiên cứu có hệ thống đã được thực hiện chứ không phải là một nghiên cứu tập trung vào một vùng chỉ giới hạn.
Trình tự nên hợp lý, nhưng sẽ khác nhau giữa các kỹ thuật viên siêu âm và theo các loại hình nghiên cứu. Các tính năng quan trọng nhất có thể được mô tả đầu tiên, hoặc từng khu vực giải phẫu có thể được thảo luận lần lượt.
Giải thích sơ bộ có thể bao gồm các trợ giúp để hiểu (bệnh van hai lá do thấp). Các mức độ hẹp hoặc hở van các quan sát mô tả được sử dụng để làm tài liệu.
Chưa có sự thống nhất về báo cáo bất thường nhỏ (vôi hóa nhẹ vòng hai lá), các biến thể bình thường (ví dụ như Chiari net), hoặc phát hiện bình thường (ví dụ như trào ngược van hai lá nhẹ). Đề nghị mô tả trong văn bản, nhưng bỏ qua chúng khi kết luận.
Kết luận sẽ tích hợp và tóm tắt các phép đo và mô tả quan sát để trả lời câu hỏi đặt ra bởi người yêu cầu. Nó sẽ xác định bất kỳ bất thường (ví dụ như trào ngược van hai lá), nguyên nhân của nó ( sa van hai lá ) và bất kỳ hiệu ứng thứ cấp (LV giãn nở và vận động thái quá).
Kết luận phải dễ hiểu cho một người không phải chuyên môn siêu âm tim và có thể cần phải được thay đổi để phù hợp những kiến thức có khả năng và kỳ vọng người yêu cầu dù cho kết quả siêu âm tim đa phần được phiên giải chính xác nhất bởi bác sĩ chuyên ngành tim mạch.
Tư vấn không nên được đưa ra thường xuyên, nhưng cũng đảm bảo giới thiệu với người không có nhận thức về chuyên ngành tim mạch tầm quan trọng của kết quả, và sự quan trọng về phát hiện lâm sàng cần phải thông báo cho bác sĩ điều trị.
Phần lớn yêu cầu lời khuyên lâm sàng từ các kết quả siêu âm tim cần tích hợp với đánh giá lâm sàng rộng lớn hơn, không có sẵn đủ đối với người trực tiếp làm siêu âm. Tuy nhiên, nó có thể là cung cấp tư vấn quản lý hợp lý tiềm ẩn trong bản báo cáo, tùy thuộc vào câu hỏi được yêu cầu và trình độ của người làm siêu âm.
2. Làm gì khi kết quả siêu âm tim bất thường
Kết quả siêu âm tim được tóm tắt ngắn gọn và dễ hiểu với một người không trong chuyên ngành tim mạch và phù hợp với kiến thức và kỳ vọng của người yêu cầu. Tuy nhiên để phiên giải chính xác kết quả siêu âm tim cần có kiến thức tối thiểu về tim mạch học và y học nói chung. Vì vậy để đảm bảo sự chính xác trong chẩn đoán, việc kết quả siêu âm tim được đọc và phiên giải bởi một bác sĩ chuyên khoa tim mạch là cần thiết và quan trọng.
Khi nhận kết quả siêu âm tim bất thường, việc quan trọng là thông báo với bác sĩ điều trị để có hướng xử trí tiếp theo phù hợp nhất.
3. Vai trò siêu âm tim trong đánh giá suy tim
Siêu âm tim là một xét nghiệm rất hữu ích trong chẩn đoán suy tim . Siêu âm tim giúp đánh giá cả hình thái và chức năng của tim như: kích thước tim; chức năng tâm thu, tâm trương thất trái; rối loạn vận động vùng; các bệnh van tim; màng ngoài tim ; bệnh tim bẩm sinh . Một chỉ số quan trọng hiện nay cũng thường được xác định thông qua siêu âm tim là phân suất tống máu. Bình thường chỉ số phân suất tống máu cho một trái tim khỏe mạnh là từ 55% đến 70%, khi phân suất tống máu thấp dưới 55% chính là dấu hiệu để cảnh báo sự suy giảm chức năng của tim.
Thông qua siêu âm tim bác sĩ có thể thu thập được rất nhiều thông tin hữu ích có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nguyên nhân, mức độ của suy tim cũng như lựa chọn đưa ra một phương pháp điều trị thích hợp.
Ngoài đánh giá phân suất tống máu, siêu âm tim còn dùng để đánh giá suy tim tâm trương bao gồm: xác định độ thư giãn thất trái và đánh giá áp lực đổ đầy thất trái. Độ thư giãn thất trái được mô tả là thời gian thất trái thư giãn trong kỳ tâm trương để nhận máu từ nhĩ trái thông qua van hai lá. Tim bình thường rất đàn hồi và sẵn sàng nhận máu trong giai đoạn đổ đầy thất trái. Khi độ thư giãn bị tổn thương, thất trái không thể tăng thể tích dễ dàng, điều này làm tăng tiền tải thất trái, gây tăng áp lực nhĩ trái , dẫn tới phù phổi cấp .
Độ thư giãn thất trái được đánh giá tốt nhất bằng hình ảnh Doppler mô, vận tốc đổ đầy đầu tâm trương của cơ thất trái được xác định là Ea. Bình thường Ea lớn hơn hoặc bằng 10 cm/giây. Rối loạn thư giãn khi Ea nhỏ hơn 10 cm/giây.
Một dấu hiệu của tiền tải thất trái là vận tốc tối đa đổ đầy đầu tâm trương ngang van hai lá (E), thông số này được xác định bằng vận tốc của dòng máu qua van hai lá. Áp lực đổ đầy thất trái có thể đánh giá bằng tỷ lệ vận tốc dòng máu qua van hai lá (E) và vận tốc của mô cơ tim trong thời kỳ đầu tâm trương. Tỷ lệ này cao (vd: E/Ea ≥ 15) cho biết có tăng áp lực đổ đầy thất trái (áp lực nhĩ trái ≥ 15 mm Hg), tỷ lệ thấp (vd: E/Ea ≤ 10) khi áp lực đổ đầy thất trái bình thường (áp lực nhĩ trái < 15 mm Hg).