1. Định nghĩa suy tim cấp
Suy tim cấp là một hội chứng lâm sàng phức tạp với các triệu chứng của sung huyết phổi (phù phổi cấp) và giảm cung lượng tim (sốc tim). Các triệu chứng khi bệnh nhân nhập viện bao gồm cả mới khởi phát lần đầu (chiếm 20%) hoặc tái phát (80% là suy tim cấp mất bù trên nền suy tim mạn tính), hay thậm chí là không xảy ra kèm theo suy tim cấp .
Căn bệnh này có thể xuất hiện cùng với giảm chức năng thất trái, hay còn gọi là phân suất tống máu EF giảm hoặc suy tim tâm thu. Ngoài ra, suy tim cấp cũng xảy ra ở bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái bảo tồn (suy tim tâm trương). Khoảng hơn 50% bệnh nhân nhập viện vì suy tim cấp có phân suất tống máu bảo tồn.
Theo thống kê dịch tễ học về suy tim cấp, mỗi năm có trên 1 triệu ca nhập viện do suy tim cấp , phổ biến ở độ tuổi trên 65 - 70 tuổi có tiền sử tim mạch, với tỷ lệ tử vong trong vòng 1 năm là 20%. Ngoài ra bệnh nhân cũng dễ tái nhập viện sau 30 ngày do đợt nặng lên của suy tim.
2. Nguyên nhân suy tim cấp
Nguyên nhân suy tim cấp là do tế bào cơ tim bị mất chức năng hoặc bị hủy hoại bởi quá trình viêm cơ tim hoặc thâm nhiễm, hay hậu quả của các bệnh bẩm sinh. Chất độc và một số loại thuốc nhất định cũng có thể là nguyên nhân gây tổn hại nội bào cơ tim. Tổ chức sẹo hình thành thay các tế bào đã chế gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng của cơ tim, biểu hiện qua những rối loạn vận động hay thậm chí là không vận động các thành tim.
Các nguyên nhân suy tim cấp cụ thể là:
- Hội chứng mạch vành cấp: Thiếu máu cơ tim, tổn thương hoặc nhồi máu cơ tim;
- Biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim cấp: Thủng vách liên thất, hở hai lá cấp và vỡ thất trái;
- Rối loạn nhịp tim : Nhịp nhanh (rung nhĩ), nhịp chậm (bloc nhĩ thất độ III);
- Chèn ép tim;
- Thuyên tắc phổi cấp;
- Tổn thương van tim: Rách van, đứt cơ trụ, bóc tách động mạch chủ, hoặc rối loạn chức năng van nhân tạo.
- Suy thận cấp hoặc suy thận mạn tính trên bệnh nhân có sẵn bệnh tim.
3. Yếu tố thúc đẩy suy tim cấp
3.1. Suy tim nặng lên nhanh chóng
Những biến cố xảy ra khiến tình trạng suy tim nặng lên nhanh chóng bao gồm:
- Rối loạn nhịp nặng (nhanh / chậm );
- Rối loạn dẫn truyền;
- Hội chứng mạch vành cấp và biến chứng, như: Vỡ vách liên thất hoặc đứt dây chằng van hai lá;
- Thuyên tắc phổi cấp;
- Cơn tăng huyết áp cấp cứu;
- Chèn ép tim;
- Bóc tách động mạch chủ;
- Phẫu thuật và một số vấn đề chu phẫu;
- Bệnh cơ tim chu sinh (Thai kỳ và chuyển dạ).
3.2. Suy tim nặng dần
Ngoài ra còn có một số biến cố khác có khả năng làm suy tim nặng lên từ từ, chẳng hạn như:
- Liên quan đến tim mạch: Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng; Rối loạn nhịp tim nhanh / chậm, rối loạn dẫn truyền nhưng không gây giảm nhịp tim đột ngột; Tăng huyết áp không kiểm soát được.
- Không do tim mạch: Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hoặc hen phế quản; Thiếu máu; Suy thận...
- Do bệnh nhân hoặc bác sĩ: Không tuân thủ chế độ ăn kiêng hoặc thuốc điều trị; một thuốc kháng viêm không Steroid hoặc Corticoid; Tương tác thuốc bất lợi; Nghiện rượu và và các chất gây nghiện.
Các nguyên nhân suy tim cấp và những yếu tố thúc đẩy có liên quan đến suy tim cấp cũng có thể là do nhiễm khuẩn và trạng thái sốt, cường giáp hoặc nhược giáp, stress vì vận động quá mức hay tâm lý, lượng muối và nước nhập tăng, hoặc do phẫu thuật, ...
- Nhóm 1: Những khách hàng chưa có triệu chứng suy tim nhưng có mắc các bệnh lý về tim mạch khác (tăng huyết áp, đau thắt ngực, tiểu đường, loạn nhịp tim, ... ). Hoặc người ở độ tuổi trung niên (nam ≥ 45 tuổi, nữ ≥ 50 tuổi), đặc biệt là có nghiện thuốc lá, lạm dụng rượu bia hay béo phì.
- Nhóm 2: Những người có các triệu chứng thường gặp của suy tim như hụt hơi, khó thở, ho khan kéo dài, cảm giác như bị suy nhược cơ thể, nặng ngực, hoa mắt, chóng mặt, có cơn ngất xỉu, nhịp tim nhanh, phù, tiểu ít, tức gan, tĩnh mạch cổ nổi căng,...