1. Suy tim là gì?
Suy tim là một thuật ngữ được sử dụng nhằm mô tả tình trạng tim không đáp ứng được với khối lượng công việc như thông thường và không thể bơm máu đầy đủ, hiệu quả đi khắp cơ thể.
Ở những người suy tim , máu vận chuyển trong cơ thể chậm hơn so với người bình thường. Khi lượng máu cung cấp không đủ, để giữ được nhiều máu hơn, các buồng tim có thể giãn ra. Nhờ điều này máu có thể được vận chuyển liên tục trong hệ tuần hoàn, tuy nhiên cuối cùng cơ tim sẽ bị suy yếu và làm việc một cách không thực sự hiệu quả. Điều này khiến thận có thể phản ứng lại bằng cách giữ lại muối và các chất dịch trong cơ thể. Khi đó các chất dịch bị ứ đọng trong các bộ phận của cơ thể người bệnh suy tim có thể gây ra xung huyết.
2. Triệu chứng lâm sàng bệnh suy tim
Làm thế nào để biết mình có bị suy tim hay không? Nếu bạn cảm thấy cơ thể có những dấu hiệu dưới đây, hãy lưu ý vì đó có thể là những triệu chứng lâm sàng bệnh suy tim :
- Các cơn khó thở cấp tính xuất hiện
- Việc vận động thể lực bị hạn chế
- Hai chi dưới phù, trắng mềm, khi ấn vào bị lõm
- Tăng cân
- Ran rỗ ở hai bên thùy phổi
- Áp lực tĩnh mạch cảnh tăng
- Da xanh nhợt nhạt
3. Triệu chứng cận lâm sàng bệnh suy tim
Ngoài những triệu chứng vừa nêu trên, suy tim còn có thể được phát hiện qua các kết quả xét nghiệm. Những xét nghiệm dưới đây cho phép phát hiện triệu chứng cận lâm sàng bệnh suy tim :
- Hình ảnh tim to khi quan sát kết quả chụp X-Quang
- Ure và creatinin tăng là các biểu hiện suy thận gián tiếp có thể xảy ra do suy tim
4. Phân loại suy tim
Suy tim được chia làm 3 loại: Suy tim trái , suy tim phải và suy tim toàn bộ . Từ việc phân loại suy tim ta có thể chia các triệu chứng cụ thể của từng loại như sau:
4.1 Suy tim trái
- Khó thở: khi gắng sức ở những giai đoạn đầu người bệnh suy tim sẽ cảm thấy khó thở, những cơn khó thở kịch phát về đêm xuất hiện khi suy tim nặng dần khiến người bệnh phải ngồi dậy để thở.
- Các cơn hen tim và phù phổi cấp: bệnh nhân khó thở dữ dội, vật vã kích thích, ho khạc bọt hồng nguyên nhân của các biểu hiện này là do bệnh nhân đã gắng quá sức. Cần phải cấp cứu kịp thời để tránh nguy hiểm đến tính mạng.
- Đau ngực : cơn đau ngực có thể xuất hiện do bệnh lý mạch vành (là nguyên nhân gây suy tim ), tuy nhiên cũng có thể là do suy tim nặng làm cho khả năng tưới máu cho mạch vành giảm.
- Hoa mắt, chóng mặt, tiểu tiện ít
- Triệu chứng cận lâm sàng bệnh suy tim trái: mỏm tim lệch trái, tiếng thổi bất thường do bệnh lý van tim .
4.2 Suy tim phải
- Khó thở: tình trạng khó thở tăng dần và nặng dần lên, tuy nhiên không có cơn khó thở kịch phát như suy tim trái.
- Gan to, phù chân, tĩnh mạch bị cổ nổi.
4.3 Suy tim toàn bộ
- Triệu chứng bệnh giống suy tim phải nhưng mức độ nặng hơn, tình trạng khó thở thường xuyên xảy ra
- Gan to, phù nhiều, tĩnh mạch cổ nổi, xuất hiện trình trạng tràn dịch đa màng.
Ngoài ra theo Hội Tim mạch học New York suy tim có thể được phân theo các cấp độ như sau:
- Suy tim cấp độ 1 : bệnh nhân có bệnh tim nhưng không có triệu chứng cơ năng, có thể sinh hoạt và hoạt động gần như bình thường.
- Suy tim cấp độ 2 : khi gắng sức nhiều, các triệu chứng suy tim sẽ xuất hiện
- Suy tim cấp độ 3 : khi gắng sức ít các triệu chứng cũng xuất hiện, do đó người bệnh bị hạn chế nhiều hoạt động thể lực
- Suy tim cấp độ 4 : hay còn gọi là suy tim giai đoạn cuối , các triệu chứng xuất hiện thường xuyên kể cả khi nghỉ ngơi.
Trên đây là những hiểu biết chung nhất về suy tim và các triệu chứng lâm sàng cũng như triệu chứng cận lâm sàng bệnh suy tim. Khi thấy mình có các dấu hiệu trên, người bệnh nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị một cách kịp thời. Ngoài ra cũng nên duy trì những thói quen sinh hoạt lành mạnh để phòng ngừa và cải thiện bệnh suy tim .
Bài viết tham khảo nguồn: Hội Tim mạch học Việt Nam