1. Phân loại suy tim cấp
- Suy tim cấp do cơn tăng huyết áp
- Hội chứng vành cấp kèm suy tim
- Phù phổi cấp
- Sốc tim
- Suy tim đợt cấp mất bù
- Suy tim phải
2. Triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể của suy tim cấp có phù phổi cấp
2.1. Triệu chứng cơ năng
- Bệnh nhân đột ngột cảm thấy khó thở, đói không khí, ho, khạc bọt hồng, chết đuối.
- Bệnh nhân thường phải ngồi dậy và không nói đủ câu
- Tần số thở tăng, co kéo cơ hô hấp
- Đổ mồ hôi, tím tái
2.2. Triệu chứng thực thể
- Tần số tim, huyết áp tăng : Do tăng hoạt tính giao cảm
- SpO2 thường < 90%
- Phổi: Ran ngáy, ran ẩm ở đáy
- Tim: Tiếng T3, T4
3. Xử trí suy tim cấp nói chung
3.1. Tại tuyến cơ sở
- Điều trị triệu chứng
- Cung cấp oxy
- Cải thiện tưới máu cơ quan và huyết động
- Tránh tổn thương thận và tim
- Phòng huyết khối tĩnh mạch
- Giảm thời gian nằm tại ICU
3.2. Tại khoa tim mạch
- Có chiến lược điều trị hợp lý
- Đưa ra liệu pháp điều trị ban đầu
- Tìm nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi
3.3. Trước khi ra viện và điều trị duy trì lâu dài
- Có chiến lược theo dõi lâu dài
- Hướng dẫn chế độ ăn, lối sống
- Có kế hoạch sử dụng thuốc điều trị suy tim tối ưu
- Cải thiện triệu chứng, chất lượng cuộc sống
4. Xử trí phù phổi cấp
4.1. Sử dụng thuốc lợi tiểu
Phụ thuộc vào tình trạng ứ dịch của bệnh nhân
- Vừa: 20-40mg furosemide uống hoặc tiêm tĩnh mạch
- Nặng: 40-100mg furosemid tiêm tĩnh mạch , có thể tăng liều hoặc 5-40mg/h furosemide truyền tĩnh mạch
- Trường hợp kém đáp ứng với furosemide: Thêm 50-100mg thiazid kết hợp với furosemid, hiệu quả tốt hơn so với tăng liều cao furosemid hoặc 25-50mg spironolactone kết hợp với furosemid nếu không có suy thận
- Trường hợp kém đáp ứng với furosemid và thiazid: Thêm dopamine hoặc dobutamin. Cân nhắc lọc máu hoặc siêu lọc ở bệnh nhân suy thận.
4.2. Thở oxy
- Càng sớm càng tốt
- Mục tiêu: nâng SpO2 >= 95% (>90% ở bệnh nhân COPD)
4.3. Morphin
- Nên sử dụng morphin sớm ở những bệnh nhân suy tim cấp kèm theo triệu chứng bồn chồn, khó thở, lo lắng, đau ngực.
- Morphin làm giảm khó thở và các triệu chứng khác
- Cải thiện khả năng hợp tác khi NIV
- Bolus 2,5-5mg có thể nhắc lại khi cần
- Theo dõi hô hấp
- Tác dụng phụ hay gặp: nôn
- Thận trọng ở bệnh nhân tụt huyết áp, nhịp chậm, BAV độ cao hoặc tăng CO2 máu.
4.4.Thuốc giãn mạch
- Gồm nitroglycerin và nitroprusside
- Được khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân suy tim cấp giai đoạn sớm khi bệnh nhân không có triệu chứng của tụt huyết áp (HA tâm thu < 90mmHg) hoặc bệnh lý tắc nghẽn trầm trọng.
4.5. Thuốc vận mạch
- Chỉ định : Buồng thất trái giãn, EF giảm kèm theo:
- Huyết áp thấp (HA tâm thu< 90 mmHg)
- Hoặc có cung lượng tim thấp
4.6. Thở máy không xâm nhập
- Thở máy không xâm nhập với áp lực cuối thở ra dương nên được chỉ định càng sớm càng tốt ở bệnh nhân phù phổi cấp và suy tim cấp do tăng huyết áp.
- Giúp cải thiện lâm sàng
- Cải thiện chức năng tâm thu thất trái do giảm hậu gánh thất trái
- Thận trọng đối với những bệnh nhân sốc tim và suy tim phải
4.7. Các phương pháp điều trị khác
- Lọc máu
- Bơm bóng đối xung động mạch
- ECMO
- Phẫu thuật nếu có chỉ định: CABG, sửa/ thay van hai lá cấp, thay van động mạch chủ cấp.
Suy tim cấp và phù phổi cấp là những cấp cứu tim tim mạch. Để có chiến lược xử trí hiệu quả, phù hợp cần tìm ra nguyên nhân và sự đánh giá chính xác tình hình bệnh tật trên từng bệnh nhân. Hiện nay các thiết bị hỗ trợ cơ học ngày càng đóng vai trò quan trọng trong điều trị và xử trí suy tim cấp.
Bài viết tham khảo nguồn: Hội Việt Nam Học Việt Nam