Tăng huyết áp

Hẹp Động Mạch Thận: Dấu Hiệu, Triệu Chứng & Cách Nhận Biết | BS Phạm Xuân Hậu
red and white pen on green textile

Hẹp Động Mạch Thận: Dấu Hiệu, Triệu Chứng & Cách Nhận Biết | BS Phạm Xuân Hậu

Hẹp động mạch thận là bệnh lý nguy hiểm, dễ nhầm lẫn với tăng huyết áp thông thường. Bài viết cung cấp thông tin về các biểu hiện sinh lý, lâm sàng của bệnh, giúp bạn nhận biết sớm và có biện pháp phòng ngừa, điều trị kịp thời. Liên hệ Phòng khám Tim mạch BS Phạm Xuân Hậu để được tư vấn: 0938237460.

Hẹp Động Mạch Thận: Nhận Biết Sớm Để Bảo Vệ Sức Khỏe

Hẹp động mạch thận là gì?

Hẹp động mạch thận là tình trạng một hoặc cả hai động mạch cung cấp máu cho thận bị hẹp lại. Đây là một bệnh lý nguy hiểm vì có thể dẫn đến tăng huyết áp và suy thận. Tuy nhiên, triệu chứng tăng huyết áp dễ bị nhầm lẫn với tăng huyết áp nguyên phát, khiến bệnh nhân chủ quan. Để chẩn đoán chính xác, bạn nên đến các phòng khám tim mạch có dịch vụ siêu âm động mạch thận hoặc bệnh viện chuyên khoa để kiểm tra.

Tại Phòng khám Tim mạch BS Phạm Xuân Hậu, chúng tôi cung cấp dịch vụ siêu âm động mạch thận giúp chẩn đoán sớm và chính xác tình trạng hẹp động mạch thận. Liên hệ ngay 0938237460 để được tư vấn và đặt lịch khám.

Hình ảnh siêu âm động mạch thận minh họa

Các biểu hiện sinh lý của hẹp động mạch thận

Có hai trường hợp hẹp động mạch thận chính:

  • Hẹp động mạch thận một bên, thận đối diện bình thường.
  • Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên một thận duy nhất.

1. Trường hợp hẹp động mạch thận một bên và thận đối diện bình thường

  • Hẹp nhẹ: Nếu mức độ hẹp không đáng kể, hệ thống renin-angiotensin có thể tự điều chỉnh, và bệnh nhân có thể không có triệu chứng rõ ràng.

  • Hẹp nặng: Khi động mạch thận hẹp đáng kể, sự bù trừ của thận không đủ để duy trì huyết áp ổn định. Điều này kích thích hệ thống renin-angiotensin, làm tăng angiotensin II, gây co mạch và dẫn đến tăng huyết áp. Ngoài ra, còn có sự tăng aldosteron thứ phát và tăng giải phóng noradrenalin.

    • Tăng huyết áp thường chỉ xuất hiện khi độ hẹp làm giảm khẩu kính động mạch thận từ 70-80%.
  • Phản ứng của thận:

    • Thận bị hẹp: Tăng tiết renin, giảm bài tiết natri, tăng angiotensin II, gây co tiểu động mạch đến (cơ chế tự điều hòa) để duy trì độ lọc cầu thận.
    • Thận đối diện (không hẹp): Tăng áp lực, dẫn đến tăng bài tiết natri (natri niệu do tăng áp lực), nhưng giảm tiết renin.
  • Ảnh hưởng của thuốc ức chế men chuyển: Thuốc ức chế men chuyển ngăn chặn hình thành angiotensin II, giúp hạ huyết áp. Tuy nhiên, ở thận bị hẹp động mạch, thuốc này có thể làm mất cơ chế tự điều hòa, giảm độ lọc cầu thận. Ngược lại, ở thận không bị hẹp, độ lọc cầu thận có thể không thay đổi hoặc tăng.

  • Hậu quả lâu dài: Nếu hẹp động mạch thận kéo dài, phẫu thuật có thể không còn hiệu quả trong việc giảm huyết áp do các tổn thương tiểu động mạch thứ phát sau tăng huyết áp ở các khu vực không bị hẹp.

2. Trường hợp hẹp động mạch hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên thận độc nhất

  • Trong trường hợp này, sự giảm tưới máu ảnh hưởng đến toàn bộ chức năng thận. Không có thận đối diện khỏe mạnh để bù trừ, dẫn đến tăng huyết áp và tăng thể tích máu. Vì tăng thể tích máu ức chế tiết renin, tăng huyết áp phụ thuộc một phần vào sự gia tăng thể tích máu đến thận.

  • Angiotensin II đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng thận. Do đó, việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển để giảm angiotensin II có thể gây giảm đáng kể mức lọc cầu thận và dẫn đến suy thận cấp.

Các biểu hiện lâm sàng của hẹp động mạch thận

Biểu hiện lâm sàng quan trọng nhất của hẹp động mạch thận là tăng huyết áp. Cần phân biệt giữa tăng huyết áp nguyên phát và tăng huyết áp do hẹp động mạch thận.

  • Trong trường hợp hẹp động mạch thận, huyết áp thường rất cao, kèm theo các biểu hiện xuất tiết và phù gai thị khi soi đáy mắt. Tuy nhiên, huyết áp tăng ít hoặc vừa phải cũng có thể gặp.

  • Các nghiên cứu cho thấy không có triệu chứng đặc hiệu để phân biệt rõ ràng giữa tăng huyết áp nguyên phát và tăng huyết áp do hẹp động mạch thận. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu gợi ý bệnh lý mạch máu thận:

    • Tăng huyết áp khởi phát ở độ tuổi dưới 30 hoặc trên 55, với mức độ nặng.
    • Tăng huyết áp đột ngột hoặc trở nên khó kiểm soát, dù đã điều trị tốt.
    • Nghe thấy tiếng thổi tâm thu ở vùng thượng vị hoặc cạnh rốn, đặc biệt là tiếng thổi liên tục.
    • Suy giảm chức năng thận hoặc bất thường nước tiểu (protein niệu, đái máu vi thể) trước khi điều trị tăng huyết áp.
    • Kém đáp ứng với các thuốc chẹn beta, lợi tiểu, giãn mạch (hydralazine) và ức chế canxi.
    • Suy giảm chức năng thận khi dùng thuốc ức chế men chuyển.

Để chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời, hãy đến Phòng khám Tim mạch BS Phạm Xuân Hậu để được thăm khám và tư vấn. Chúng tôi cung cấp các dịch vụ siêu âm tim, siêu âm động mạch thận và các xét nghiệm chuyên sâu khác.

Lời khuyên

Để phòng ngừa các bệnh lý liên quan đến động mạch thận, bạn nên duy trì lối sống lành mạnh, chế độ ăn uống cân bằng và khám sức khỏe định kỳ.

Tại Phòng khám Tim mạch BS Phạm Xuân Hậu, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0938237460 để được tư vấn và đặt lịch hẹn.

Người khác cùng quan tâm

Thông tin liên hệ

Hotline - 0938 237 460
336A Phan Văn Trị, Phường 11
Bình Thạnh, TPHCM

Giờ làm việc

Thứ 2 - 7:
Chiều: 16:30 - 19:30
Chủ nhật, Ngày lễ nghỉ

Phụ trách chuyên môn: BSCKII Phạm Xuân Hậu. GPHĐ: 06075/HCM-GPHĐ ngày 07/9/2018 do Sở y tế TP HCM cấp

© 2025 Phòng khám Tim mạch OCA. Designed By Medcomis & JoomShaper