Dò động mạch vành vào các buồng tim là một bệnh lý tim bẩm sinh hiếm gặp chiếm khoảng 0,2 - 0,4% trong số các dị tật bẩm sinh. Bệnh có biểu hiện không rõ, một số trường hợp biểu hiện với một tình trạng suy tim. sung huyết nên thường không được phát hiện sớm.
1. Dò động mạch vành
Động mạch vành là hệ thống mạch máu của tim, được chia thành các nhánh gồm động mạch vành trái (chia thành động mạch liên thất trước, động mạch mũ) và động mạch vành phải, có nhiệm vụ đưa màu giàu oxy đến nuôi dưỡng các tế bào của tim.
Dò động mạch vành là dị tật bẩm sinh, trong đó động mạch vành bất thường giải phẫu, có các nhánh mạch máu bất thường dò vào buồng tim hay các mạch máu lớn gần tim (động mạch phổi, tĩnh mạch chủ, tĩnh mạch phổi ...). Tỷ lệ mắc bệnh là thấp với tỷ lệ mắc ở nam và nữ là như nhau. Động mạch dò chủ yếu gặp ở động mạch vành phải, tỷ lệ dò cả động mạch phải và trái thấp.
Dò động mạch vành vào các buồng tim làm cho lượng máu trong mạch vành giảm xuống, không cung cấp đủ nhu cầu cho cơ tim và làm tăng lưu lượng cho các buồng tim nên có thể xuất hiện các triệu chứng như khó thở khi gắng sức, đau tức ngực, nghe tim thấy các tiếng tim bất thường thấy có tiếng thổi liên tục bên bờ trái xương ức.
2. Chẩn đoán dò động mạch vành
Hiện nay, nhờ sự phát triển của các phương pháp chẩn đoán nên người bệnh có thể được phát hiện phần lớn nhờ siêu âm doppler tim và chụp mạch máu ngay cả khi không có dấu hiệu triệu chứng.
- Siêu âm tim: Có giá trị chẩn đoán xác định bệnh dò động mạch vành cao. Phần lớn trên 90% số bệnh nhân được chẩn đoán bệnh dò động mạch vành nhờ phương pháp này:
- Trên siêu âm thấy các dấu hiệu như đường kính động mạch vành tại gốc dãn lớn, tỉ lệ ĐMV/ĐMC tại gốc động mạch tăng, có dòng máu xoáy mạnh vào buồng tim có mạch vành dò vào.
- Ngoài ra trên siêu âm có giá trị tiên lượng bệnh, chỉ định can thiệp phẫu thuật. Những dấu hiệu siêu âm giúp chỉ định điều trị can thiệp bao gồm kích thước động mạch vành tại gốc dãn, giãn buồng tim , tăng áp lực động mạch phổi , rối loạn chức năng tâm thu thất trái và bệnh tim khác đi kèm.
Chụp mạch vành và chụp CT mạch vành: Ở một số người, khi thấy các biểu hiện bất thường ở tim nhưng khó phát hiện và không thể chẩn đoán xác định bệnh dò mạch vành nhờ siêu âm tim, thì cần tiến hành chụp mạch để chẩn đoán xác định bệnh.
3. Điều trị dò động mạch vành
Phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản của bệnh nhân bị dò động mạch vành vào các buồng tim. Ngoài phẫu thuật phương pháp thông tim bít lỗ dò qua da bằng dụng cụ cũng được sử dụng nhưng chưa được dùng rộng rãi, tuy vậy thì phương pháp này cũng đang có xu hướng được sử dụng nhiều hơn vì có nhiều ưu điểm như thời gian phục hồi nhanh, giảm bớt thời gian nằm viện.
Phương pháp phẫu thuật:
Phẫu thuật được chỉ định cho những bệnh nhân sau
- Dò động mạch vành và xuất hiện các biểu hiện suy tim (khó thở khi gắng sức, đau ngực...)
- Trường hợp dò mạch vành nhưng không có suy tim nhưng có lưu lượng tim lớn nhờ siêu âm tim.
Phẫu thuật không có chống chỉ định tuyệt đối nhưng có những chống chỉ định tương đối như:
- Suy tim nặng, không đáp ứng hoặc đáp ứng rất ít với điều trị nội khoa tích cực hoặc suy tim kéo dài, thể trạng bệnh nhân suy kiệt, suy chức năng gan, thận.
- Chức năng thất trái giảm nặng trên siêu âm tim thấy phân suất tống máu (FE) dưới 40%, phân suất co thắt dưới 25%.
Mục tiêu của phẫu thuật điều trị dò động mạch vành:
- Xác định được vị trí động mạch dò vào buồng tim, sau đó buộc thắt thử vị trí dò tròng vòng 15 phút.
- Sau khi thắt thử, kiểm tra điện tâm đồ nếu không có hiện tượng thiếu máu cơ tim thì đóng lỗ dò bằng chỉ.
Những tai biến có thể gặp sau phẫu thuật:
- Chảy máu, tràn dịch màng ngoài tim , chèn ép tim
- Suy tim cấp
- Viêm trung thất, viêm xương ức.
- Huyết khối mạch, nhồi máu cơ tim
- Tan máu.
Theo dõi sau khi phẫu thuật
- Làm các xét nghiệm khí máu, điện giải, chức năng gan thận, công thức máu ngay sau khi về buồng theo dõi được 15- 30 phút, chụp Xquang ngực tại giường.
- Theo dõi huyết động, hô hấp, ống dẫn lưu, nước tiểu 30 phút đến 1 giờ/1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn tùy tình trạng huyết động.
- Theo dõi những biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật.