1. Thuốc vận mạch là gì?
Thuốc vận mạch là các thuốc có tác dụng co mạch máu, được sử dụng ở các bệnh nhân nặng khoa hồi sức cấp cứu. Sức cản mạch máu là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến áp lực động mạch (MAP), các thuốc vận mạch tác động trực tiếp đến yếu tố này, do đó được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ tim mạch (MAP= cung lượng tim x sức cản hệ thống mạch máu).
Các thuốc vận mạch được sử dụng trong cấp cứu tim mạch nhằm mục đích:
- Phục hồi tưới máu các mô và tăng cường phân bố oxy cho bệnh nhân trong tình trạng sốc.
- Giúp nâng huyết áp trung bình từ đó bảo tồn cung lượng tim , tăng cường tưới máu cho các tạng
- Giúp tăng thể tích nhát bóp, chỉ số tim mà không ảnh hưởng tới sự tiêu thụ oxy và mức độ toan chuyển hóa.
2. Các nguyên tắc chung khi sử dụng thuốc vận mạch trong cấp cứu tim mạch
Chỉ dùng thuốc vận mạch trong cấp cứu tim mạch , sau khi đã bù đủ khối lượng tuần hoàn mà huyết áp vẫn không được cải thiện. Khối lượng và tốc độ dịch truyền cho người bệnh được tính toán dựa vào áp lực tĩnh mạch trung tâm và test truyền dịch.
Cần thăm dò và đánh giá tình trạng huyết động của người bệnh để lựa chọn loại thuốc vận mạch phù hợp: thuốc tác dụng tăng co bóp cơ tim, thuốc tác dụng trên cơ tim và co mạch ngoại vi,... Trong quá trình điều trị, tiếp tục theo dõi các thông số huyết động để chỉnh liều thuốc hoặc đổi thuốc một cách hợp lý.
Luôn khởi đầu điều trị thuốc vận mạch bằng liều thấp, sau đó tăng liều tùy theo đáp ứng của người bệnh nhằm đạt huyết áp tối ưu 90mmHg, lượng nước tiểu >50-100ml/giờ. Không được dừng hoặc giảm liều thuốc cấp cứu tim mạch một cách đột ngột mà phải giảm liều một cách từ từ đến liều thấp, rồi mới dừng hẳn.
3. Các loại thuốc vận mạch được sử dụng phổ biến
3.1. Thuốc co mạch
3.1.1. Adrenalin (Epinephrin)
Thuốc cấp cứu bệnh tim Adrenalin kích thích cả thụ thể alpha và thụ thể beta, nhưng tác dụng lên thụ thể beta mạnh. Tác dụng của thuốc vận mạch Adrenalin thay đổi nhiều theo liều dùng và phản xạ bù trừ của cơ thể. Adrenalin là thuốc cơ bản trong điều trị cấp cứu sốc phản vệ do tác dụng tăng co bóp cơ tim, co mạch, giảm tính thấm thành mạch, giãn phế quản. Adrenaline còn được dùng trong cấp cứu ngừng tuần hoàn để phục hồi lại hoạt động của tim nhờ tác dụng tăng co bóp cơ tim, tăng tính dẫn truyền và tác dụng trên mạch ngoại vi.
Mặc dù có nguy cơ gây tăng nhịp tim và loạn nhịp , Adrenalin vẫn đạt hiệu quả cao khi dùng phối hợp với Dopamin, trong trường hợp Dopamin không phục hồi được huyết áp tối ưu. Cẩn trọng khi dùng Adrenalin cho bệnh nhân suy vành.
3.1.2. Noradrenalin (Norepinephrine)
Noradrenaline chủ yếu tác dụng trên thụ thể alpha adrenergic gây co mạch mạnh. Để tránh nguy cơ thuốc vận mạch Noradrenalin gây co mạch quá mức, làm giảm tưới máu đến các cơ quan, cần bù đủ khối lượng tuần hoàn trước khi dùng thuốc.
Noradrenalin cũng có tác dụng làm tăng co bóp cơ tim, tuy nhiên tác dụng co mạch vẫn nổi bật hơn. Do đó, Noradrenalin chỉ được dùng phối hợp trong trường hợp cấp cứu bệnh tim dạng trụy mạch có giãn mạch quá mức, sau khi dùng các thuốc vận mạch khác không hiệu quả.
3.1.3. Dopamin
Dopamin kích thích trực tiếp thụ thể alpha1, alpha2 và beta1 - adrenergic, đồng thời gián tiếp giải phóng noradrenalin. Tùy thuộc vào liều lượng sử dụng, Dopamin sẽ kích thích thụ thể alpha hoặc beta. Do tăng huyết áp hiệu quả và ít tác dụng phụ, Dopamin thường là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị trụy mạch.
3.2. Thuốc trợ tim Dobutamin
Dobutamin là một catecholamin tổng hợp, tác dụng chủ yếu trên beta 1, tác dụng beta 2 và alpha trên lâm sàng không rõ ràng. Dobutamin có tác dụng co cơ tim, làm giảm áp lực đổ đầy thất, giảm áp lực mao mạch phổi bít khi áp lực này cao gặp trong suy tim không có tụt huyết áp . Dobutamin được chỉ định để làm tăng co cơ tim trong suy tim cấp (do sốc tim , nhồi máu cơ tim ), sốc nhiễm khuẩn. Có thể sử dụng Dobutamin trong điều trị suy tim sung huyết mạn tính nhưng phải thận trọng và không dùng dài hạn thuốc.
Việc thăm khám, điều trị luôn được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ giàu chuyên môn, đến từ nhiều bệnh viện lớn trên cả nước. Vì thế, khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm lựa chọn bệnh viện làm địa chỉ thăm khám cho bản thân và gia đình.