1. Suy tim là gì? Bệnh ảnh hưởng tới cuộc sống ra sao?
Suy tim là tình trạng bệnh lý do tim bị yếu đi và không thể hoàn thành được chức năng bơm máu đi nuôi cơ thể một cách bình thường được (một khối lượng công việc so với tim một người bình thường và hiệu suất bơm máu đi nuôi các cơ quan trong cơ thể bị giảm).
Bệnh nhân suy tim luôn phải đối mặt với những biến cố tim mạch.
Bệnh suy tim có nguy hiểm không? Điều này được xác định bằng số lần nhập viện do các triệu chứng (biến chứng) như khó thở, ho, phù, mệt mỏi, kiệt sức. Bệnh nhân mất dần khả năng vận động, sinh hoạt, làm việc, dẫn đến chất lượng sống suy giảm, đe dọa tính mạng.
Suy tim là hậu quả (hệ quả) của rất nhiều bệnh lý:
Thường có 2 nguyên nhân chính:
- Nguyên nhân tại tim: Bệnh van tim , bệnh cơ tim , bệnh mạch vành , ...
- Nguyên nhân ngoài tim: Tăng huyết áp , suy thận, COPD, hen, cường giáp , ...
Ta thường hay gặp:
- Bệnh lý gây tổn thương cơ tim đặc biệt ở người mắc bệnh tiểu đường, những người uống nhiều rượu bia;
- Bệnh mạch vành gây nhồi máu cơ tim, hay gặp (đặc biệt) ở những người hút thuốc;
- Bệnh van tim như hẹp hở van hai lá,...
- Tăng huyết áp không được điều trị tốt;
- Bệnh tim bẩm sinh;
- Tâm phế mạn, suy thận mạn,...
2. Nguyên nhân của suy tim
Sự tổn thương cơ tim chính là nguyên nhân gây ra suy tim . Một số căn nguyên sau đây có thể khiến cho cơ tim bị tổn thương:
- Bệnh động mạch vành: Là bệnh lý xảy ra khi động mạch cấp máu cho tim bị hẹp, do các mảng xơ vữa hoặc do sự co thắt mạch, dẫn đến tim bị thiếu oxy, gây đau thắt ngực ;
- Điển hình là Nhồi máu cơ tim : Các cơn nhồi máu cơ tim xảy ra khi động mạch vành bị tắc nghẽn đột ngột, ngăn chặn sự lưu thông máu đến các tế bào cơ tim, làm tổn thương cơ tim và khu vực không được cấp máu đó sẽ không thể hoạt động bình thường;
- Bệnh cơ tim: Tổn thương cơ tim còn bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác ngoài các vấn đề về động mạch hoặc lưu thông máu, chẳng hạn như tình trạng nghiện rượu, hút thuốc lá lâu ngày hoặc sử dụng ma túy;
- Những bệnh lý mạn tính khiến tim hoạt động quá sức: Bao gồm bệnh tăng huyết áp, bệnh van tim (như hở van tim ), bệnh tuyến giáp (như cường giáp), suy thận, đái tháo đường hoặc các khiếm khuyết ở tim, đây đều có thể là nguyên nhân dẫn đến suy tim. Bên cạnh đó, bệnh nhân mắc đồng thời các bệnh kể trên có nguy cơ mắc suy tim cao hơn.
- Bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc ảnh hưởng đến cơ tim.
3. Suy tim có mấy cấp độ?
Mức độ suy tim của người bệnh được đánh giá dựa trên triệu chứng cơ năng và khả năng vận động gắng sức, chia làm 4 cấp độ:
- Suy tim cấp độ 1: Được xem là suy tim tiềm tàng, người bệnh vẫn có thể vận động thể lực và sinh hoạt bình thường, không có dấu hiệu khó thở, mệt mỏi hay đau tức ngực. Rất khó để phát hiện suy tim ở giai đoạn tiềm tàng này.
- Suy tim cấp độ 2 : Suy tim nhẹ, khi nghỉ ngơi thì bệnh nhân không cảm thấy triệu chứng gì nhưng khi vận động gắng sức thì nhận thấy khó thở, mệt mỏi và đánh trống ngực. Các dấu hiệu này có thể chỉ thoáng qua hoặc quá nhẹ để bệnh nhân có thể xem là triệu chứng bệnh lý.
- Suy tim cấp độ 3 : Suy tim trung bình. Vào giai đoạn này, bệnh nhân bị hạn chế khá rõ rệt trong khi vận động, sinh hoạt hàng ngày. Khi nghỉ ngơi, các triệu chứng thuyên giảm, nhưng khi vận động gắng sức thì bị khó thở dữ dội, thở hổn hển, mệt mỏi, đánh trống ngực. Bệnh nhân lúc này bắt đầu cảm thấy lo lắng và đến bệnh viện để thăm khám. Chính vì thế, việc điều trị thường bắt đầu vào giai đoạn 3 của suy tim.
- Suy tim cấp độ 4 : Suy tim nặng. Bệnh nhân lúc nào cũng cảm thấy mệt mỏi, gần như không thể thực hiện trọn vẹn bất kỳ vận động thể lực nào, sinh hoạt hàng ngày trở nên rất khó khăn và chỉ có thể thực hiện được các việc nhẹ, tình trạng khó thở xuất hiện cả trong lúc nghỉ ngơi. Bệnh nhân phải nhập viện thường xuyên hơn.
4. Dấu hiệu của suy tim
Thường có các biểu hiện sớm như mệt mỏi khó thở khi gắng sức, hay ho về đêm, đặc biệt làm việc nhanh mệt.
Suy tim nhẹ có thể không biểu hiện thành triệu chứng rõ rệt. Vào các giai đoạn sau, các triệu chứng của suy tim có thể kéo dài, thường xuyên hoặc xuất hiện đột ngột:
- Khó thở.
- Phù và tăng cân.
- Chóng mặt, mệt mỏi và kiệt sức dần.
- Nhịp tim nhanh bất thường.
5. Cách điều trị suy tim
Trước hết phải loại bỏ được nguyên nhân gây suy tim, cần phải giảm gánh nặng cho tim. Bệnh nhân mắc các bệnh nói trên cần phải được điều trị tốt để tránh dẫn đến giai đoạn bị suy tim. Cụ thể, với người mắc bệnh van tim cần phải được phát hiện sớm và điều trị phù hợp, phẫu thuật đúng thời điểm. Với người đã bị tăng huyết áp thì cần điều trị lâu dài và kiểm soát huyết áp ổn định. Với bệnh lý mạch vành thì cần được điều trị và theo dõi nhằm tránh nguy cơ nhồi máu cơ tim.
5.1. Sử dụng thuốc
Mục tiêu điều trị bệnh suy tim mạn tính không phải là chữa khỏi, mà chỉ có thể là kiểm soát và giảm nhẹ triệu chứng, giúp cho bệnh nhân kéo dài thời gian sống và cải thiện tối đa chất lượng sống. Việc sử dụng thuốc là nhằm vào mục tiêu này. Vì vậy, các thuốc được bác sĩ chỉ định thường là để ổn định huyết áp và kiểm soát hoạt động bơm máu của tim bằng cách giảm gánh nặng cho tim như dung thuốc lợi tiểu, giãn mạch, tăng sức co bóp cho cơ tim,...
Các loại thuốc điều trị suy tim :
Người bệnh suy tim sẽ được điều trị bằng thuốc lợi tiểu giúp cơ thể loại bỏ bớt chất lỏng dư thừa trong cơ thể. Ngoài ra, người bệnh có thể sẽ được kê thêm những loại thuốc sau đây:
- Thuốc ức chế men chuyển, hoặc ức chế thụ thể Angiotensin II
- Di-go-xin loại thuốc giúp tim bơm máu hiệu quả hơn
- Thuốc điều hòa nhịp tim
Người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ theo đơn thuốc điều trị của bác sĩ, tránh tình trạng uống thuốc thấy đỡ là thôi không tiếp tục điều trị. Trong trường hợp người bệnh suy tim gặp phải những tác dụng phụ của thuốc cần phải thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để giảm liều hoặc chuyển sang loại thuốc khác phù hợp hơn.
5.2. Chế độ sinh hoạt phù hợp
Thật ra, điều trị không dùng thuốc chiếm vai trò khá quan trọng trong việc cải thiện tình trạng suy tim. Bác sĩ sẽ ưu tiên trao đổi nhiều hơn về việc thay đổi lối sống để phòng ngừa tiến triển suy tim bằng những lời khuyên sau đây:
- Luyện tập thể dục nhẹ nhàng, như đi bộ, yoga;
- Tránh làm việc gắng sức quá mức;
- Cai hút thuốc lá, không uống rượu;
- Kiểm soát căng thẳng, sống lạc quan vui vẻ;
- Duy trì cân nặng ở mức vừa phải;
- Ăn uống lành mạnh: Không ăn mặn, bổ sung nhiều rau xanh, cá, ngũ cốc nguyên hạt, uống đủ nước;
- Hạn chế ăn nhiều cholesterol (trong mỡ động vật, các chế phẩm béo từ sữa);
- Khám bệnh định kỳ hàng tháng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
- Kiểm soát các bệnh liên quan: tăng huyết áp, tiểu đường, COPD, hen,...