Phẫu thuật phá vách liên nhĩ trong cấp cứu

Phẫu thuật phá vách liên nhĩ (PVA) là thủ thuật cấp cứu ở trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh nặng, giúp trộn máu tốt hơn và giảm áp lực nhĩ phải. PVA được chỉ định trong đảo gốc động mạch, bất thường tĩnh mạch phổi, hẹp/tèo van động mạch phổi. Chống chỉ định khi có thể sửa chữa tim ngay, rối loạn đông máu nặng. Thực hiện dưới hướng dẫn chụp mạch hoặc siêu âm tim, theo dõi biến chứng sau mổ.

Phẫu Thuật Phá Vách Liên Nhĩ Cấp Cứu Ở Trẻ Sơ Sinh

Phẫu thuật phá vách liên nhĩ (PVA), hay còn gọi là balloon atrial septostomy (BAS), là một thủ thuật cấp cứu quan trọng, đặc biệt ở trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh nặng. Thủ thuật này giúp cải thiện sự trộn lẫn máu giữa hai buồng nhĩ và giảm áp lực trong tim, từ đó cứu sống bệnh nhân.

1. Tác Dụng Của Phẫu Thuật Phá Vách Liên Nhĩ

PVA được thực hiện trong các trường hợp cấp cứu để:

  • Trộn máu tốt hơn: Ở một số bệnh tim bẩm sinh, máu giàu oxy và máu nghèo oxy không được trộn lẫn hiệu quả. PVA tạo ra một lỗ thông giữa hai buồng nhĩ, cho phép máu trộn lẫn tốt hơn. Ví dụ điển hình là trong bệnh đảo gốc động mạch (Transposition of the Great Arteries - TGA) khi vách liên thất còn nguyên vẹn, PVA giúp duy trì sự sống cho trẻ đến khi phẫu thuật sửa chữa triệt để được thực hiện [tham khảo: ACC.org].
  • Giảm áp lực nhĩ phải: Trong một số bệnh tim, áp lực ở nhĩ phải tăng cao, gây ra các vấn đề nghiêm trọng. PVA giúp giảm áp lực này bằng cách tạo một đường thoát cho máu từ nhĩ phải sang nhĩ trái. Ví dụ, trong bệnh bất thường tĩnh mạch phổi trở về hoàn toàn (Total Anomalous Pulmonary Venous Return - TAPVR) có lỗ thông ở tầng nhĩ hạn chế hoặc hẹp van động mạch phổi nặng, PVA giúp giảm áp lực cho nhĩ phải và cải thiện lưu lượng máu lên phổi [tham khảo: Medscape].

2. Chỉ Định Và Chống Chỉ Định

Chỉ định:

  • Đảo gốc động mạch (vách liên thất nguyên vẹn hoặc thông liên thất nhỏ hạn chế): PVA giúp trộn máu và duy trì sự sống trước khi phẫu thuật.
  • Bất thường tĩnh mạch phổi trở về hoàn toàn (lỗ thông nhĩ hạn chế): PVA giúp giảm áp lực nhĩ phải và cải thiện lưu lượng máu lên phổi.
  • Hẹp van động mạch phổi tối cấp: PVA giúp giảm áp lực nhĩ phải và cải thiện tuần hoàn.
  • Teo van động mạch phổi (vách liên thất nguyên vẹn): Tương tự như hẹp van động mạch phổi, PVA giúp giảm áp lực và cải thiện tuần hoàn.

Chống chỉ định:

  • Bệnh tim phức tạp có thể sửa chữa ngay: Nếu có thể phẫu thuật sửa chữa triệt để ngay lập tức, PVA có thể không cần thiết.
  • Rối loạn đông máu nặng: Nguy cơ chảy máu sau thủ thuật tăng cao.
  • Bệnh lý nội/ngoại khoa nặng cản trở can thiệp: Tình trạng bệnh nhân không ổn định để thực hiện thủ thuật.

3. Quy Trình Thực Hiện Phẫu Thuật

PVA có thể được thực hiện dưới hướng dẫn của máy chụp mạch hoặc siêu âm tim.

3.1. PVA Dưới Hướng Dẫn Chụp Mạch

  1. Bệnh nhân nằm ngửa, hai tay đưa lên cao trên đầu để tạo điều kiện cho việc tiếp cận mạch máu, sau đó được gây mê để đảm bảo không cử động trong quá trình thủ thuật.
  2. Chọc tĩnh mạch đùi (thường là tĩnh mạch đùi phải) để tạo đường vào mạch máu.
  3. Đưa ống thông (catheter) hoặc bóng (balloon) cùng với dây dẫn (guidewire) từ tĩnh mạch đùi lên tĩnh mạch chủ dưới, đến nhĩ phải, sau đó đi qua lỗ bầu dục (foramen ovale) vào nhĩ trái. Lỗ bầu dục là một lỗ thông tự nhiên giữa hai buồng nhĩ, thường đóng lại sau sinh nhưng có thể vẫn còn mở ở một số trẻ.
  4. Nếu sử dụng ống thông, rút ống thông lại, để dây dẫn lại, rồi đưa bóng phá vách liên nhĩ vào nhĩ trái bằng dây dẫn, sau đó rút dây dẫn ra ngoài.
  5. Bơm căng bóng phá vách liên nhĩ bằng bơm tiêm pha loãng thuốc cản quang (thường là 25% thuốc cản quang và 75% nước muối sinh lý). Sau khi xác định được đầu của bóng đã nằm ở trong tâm nhĩ trái (thông qua chụp mạch), tiến hành bơm căng bóng lên và kéo giật ngược bóng từ nhĩ trái về nhĩ phải. Động tác này sẽ làm rách vách liên nhĩ, tạo ra một lỗ thông lớn hơn.

Lưu ý: Động tác kéo giật bóng phải làm đủ mạnh nhưng vẫn phải kiểm soát để tránh kéo quá mạnh có thể làm rách tĩnh mạch chủ dưới. Ngược lại, nếu thực hiện động tác kéo giật bóng không đủ lực thì sẽ không thể mở rộng được lỗ bầu dục. Bác sĩ có thể thực hiện lại động tác này vài lần để chắc chắn rằng lỗ bầu dục của bệnh nhân đã được mở rộng.

3.2. PVA Dưới Hướng Dẫn Siêu Âm

  1. Bệnh nhân nằm ngửa, kê mông để tạo điều kiện cho việc tiếp cận tĩnh mạch đùi, sau đó được gây ngủ bằng thuốc an thần và thở máy để đảm bảo không cử động trong quá trình thủ thuật.
  2. Chọc tĩnh mạch đùi (thường là tĩnh mạch đùi phải) để tạo đường vào mạch máu.
  3. Đưa bóng đi vào từ tĩnh mạch đùi lên tĩnh mạch chủ dưới, đến nhĩ phải, đi qua lỗ bầu dục sang nhĩ trái dưới hướng dẫn của máy siêu âm tim (thường là siêu âm qua thực quản - Transesophageal Echocardiography - TEE).
  4. Kiểm tra vị trí đầu bóng bằng cách bơm nước muối sinh lý theo đường bóng (đường vào mạch máu). Nếu thấy bọt khí ở vị trí nào trên siêu âm thì đầu bóng ở vị trí đó.
  5. Bơm căng bóng phá vách liên nhĩ bằng nước muối sinh lý. Sau khi xác định được đầu bóng đã nằm ở trong tâm nhĩ trái, bóng được bơm căng lên rồi kéo giật ngược bóng từ nhĩ trái sang nhĩ phải. Động tác này sẽ làm rách vách liên nhĩ, tạo ra một lỗ thông lớn hơn.

Lưu ý: Tương tự như kỹ thuật chụp mạch, động tác kéo giật bóng phải làm đủ mạnh nhưng vẫn phải kiểm soát để tránh kéo quá mạnh có thể làm rách tĩnh mạch chủ dưới. Ngược lại, nếu thực hiện động tác kéo giật bóng không đủ lực thì sẽ không thể mở rộng được lỗ bầu dục. Bác sĩ có thể thực hiện lại động tác này vài lần để chắc chắn rằng lỗ bầu dục đã được mở rộng trên siêu âm tim.

  1. Kết thúc phẫu thuật, bác sĩ rút lại bóng ra ngoài sau đó rút dụng cụ mở đường mạch máu ra khỏi tĩnh mạch đùi, ép tĩnh mạch đùi bằng tay cho tới khi hết chảy máu thì băng ép bằng băng chun.

4. Theo Dõi Sau Phẫu Thuật

Sau phẫu thuật phá vách liên nhĩ trong cấp cứu tim mạch, cần theo dõi chặt chẽ các tình trạng sau:

  • Theo dõi chảy máu màng ngoài tim và ép tim cấp: Đây là biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra sau thủ thuật. Cần theo dõi các dấu hiệu như nhịp tim nhanh, huyết áp tụt, khó thở…
  • Theo dõi chảy máu động mạch đùi nơi chọc ống thông: Kiểm tra xem có chảy máu hoặc tụ máu tại vị trí chọc không.
  • Theo dõi băng ép đùi xem có chảy máu ra hay tụ máu không: Băng ép giúp cầm máu sau thủ thuật. Cần kiểm tra xem băng ép có bị lỏng hoặc thấm máu không.
  • Tháo băng ép sau 24 giờ.
  • Siêu âm tim sau phẫu thuật để kiểm tra tình trạng của bệnh nhân: Đánh giá kích thước lỗ thông liên nhĩ, chức năng tim và các biến chứng khác.

5. Tai Biến Và Xử Trí

Tai biến trong khi phẫu thuật phá vách liên nhĩ:

  • Chảy máu màng ngoài tim: Trường hợp này cần phải truyền máu, chọc hút máu màng ngoài tim, phẫu thuật khi cần thiết.
  • Chảy máu tĩnh mạch do rách: Cần tiến hành băng ép, truyền máu, phẫu thuật khi cần thiết.
  • Rối loạn nhịp tim: Xử trí theo từng loại rối loạn nhịp tim bằng thuốc loạn nhịp, sốc điện…

Tai biến sau phẫu thuật phá vách liên nhĩ:

  • Tụ máu tại vị trí chọc tĩnh mạch đùi: Xử trí bằng cách băng ép, khâu cầm máu…
  • Nhồi máu, tắc mạch: Cần phải được hội chẩn chuyên khoa để xử lý từng loại.

Kết Luận

Phẫu thuật phá vách liên nhĩ là một thủ thuật cấp cứu quan trọng để cải thiện tình trạng trộn máu và giảm áp lực nhĩ phải ở trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh. Việc chẩn đoán sớm và can thiệp kịp thời là yếu tố then chốt để cứu sống bệnh nhân. Do đó, khi phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh, cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Thông tin liên hệ

Hotline - 0938 237 460
336A Phan Văn Trị, Phường 11
Bình Thạnh, TPHCM

Giờ làm việc

Thứ 2 - 7:
Chiều: 16:30 - 19:30
Chủ nhật, Ngày lễ nghỉ

Phụ trách phòng khám: BSCK2 Phạm Xuân Hậu. GPHĐ: 06075/HCM-GPHĐ ngày 07/9/2018 do Sở y tế TP HCM cấp

© 2025 Phòng khám Tim mạch OCA. Designed By Medcomis & JoomShaper