Khi có mô tả đau ngực , nhiều người nghĩ ngay đến nguyên nhân từ tim , nhưng thực tế cho thấy điều này chưa hoàn toàn đúng vì có đa dạng chứng đau ở lồng ngực cần phân biệt trong chẩn đoán như đau thần kinh liên sườn , hội chứng cơ thang vùng cổ . . .
Đau ngực do dây thần kinh liên sườn
Có 2 mẫu đau dây thần kinh liên khuông là nguyên phát và thứ phát . Khi bị đau nguyên phát , người bệnh có cảm giác đau liên tiếp một bên lưng , dần dần lan theo hướng chéo xuống dưới và ra trước tùy theo khu trú ở đoạn cột sống lưng trên hay dưới . Điểm đau rất rõ khi ấn vào các điểm lộ ra của các sợi thần kinh liên sườn , cạnh cột sống , đường giữa nách . Đối có đau thứ phát , bệnh nhân thường bị đau do bệnh lý đĩa đệm cột sống ngực , lao cột sống do thương tổn phổi - màng phổi , hay đau quặn gan , cần được chẩn đoán phân biệt .
Nhiều trường hợp đau do đĩa đệm của một đoạn cột sống , phần to là ở đoạn trên cột sống ngực thì bệnh nhân có cảm giác đau ở phía trong sâu mơ hồ , không có điểm đau rõ rệt lúc ấn trên da . Khu vực đau thường gặp nhất là vùng liên bả vai , cạnh cột sống và vùng ngực trước tim dễ nhầm mang cơn đau đau ngực đe dọa nhồi máu cơ tim . Tỷ lệ bệnh lý đĩa đệm đoạn cột sống ngực chỉ chiếm 1 ,96% những chứng bệnh đĩa đệm cột sống toàn bộ .
Về điều trị : Cần tìm được căn nguyên gây đau dây thần kinh liên sườn bằng các giải pháp cận lâm sàng (xét nghiệm , X-quang , chụp cắt lớp vi tính . . .) . Sau đó người bệnh sẽ được bác sĩ điều trị theo duyên do đã được xác định và xử trí theo hướng của viêm rễ thần kinh .
Đau ngực do hội chứng cơ bậc thang
Hội chứng cơ bậc thang đã được H .Naffiger mô tả đầu tiên và Leriche tiếp diễn nghiên cứu , còn được gọi là hội chứng ngách sườn - đòn , sau này còn gọi là hội chứng khung cổ . Trong khoang hẹp ở giữa cơ bậc thang trước và cơ bậc thang giữa có dây thần kinh cổ , đám rối tâm thần cánh tay và động mạch dưới đòn chạy qua , còn giữa cơ bậc thang trước và xương khung có tĩnh mạch dưới đòn lách qua .
Do sự can dự giải phẫu tương tự nên một trong các thành phần kể trên có những biến đổi bất thường sẽ ảnh hưởng tới những phòng ban lân cận . Cũng vì vậy , người ta đã đưa ra định nghĩa : Hội chứng cơ bậc thang là các cơn đau kịch phát sở hữu những rối loàn tâm thần và huyết quản do động mạch dưới - đòn và đám rối thần kinh cánh tay bị kích thích hay chèn lấn bởi xương khung cổ , mỏm ngang đốt sống cổ quá dài hoặc những thất thường của một cơ bậc thang (phì đại hay thắt chặt) .
Biểu hiện : Đau và dị cảm ở vùng mặt trong cánh tay , cẳng tay , bàn tay và ngón 4 , ngón 5 . Đôi lúc đau lan đến cả vùng chẩm và đặc biệt đau dội lên khi xoay đầu về phía tay đau hay sau lúc thở vào sâu . Trường hợp đau lan xiên tới xương lồng ngực làm cho cho chẩn đoán nhầm có cơn đau thắt tim . Rối loạn chuyển di thể hiện sức cơ yếu đi , trương lực cơ giảm dẫn đến teo cơ ở tay và mô út , nhưng đặc biệt là căng những cơ ở cổ , nhất là cơ bậc thang trước .
Khi có rối loạn mạch máu , tay phát triển thành tê , tím tái , phù nề , lạnh chi . Trường hợp nặng hơn còn xuất hiện triệu chứng giảm nhẹ hoặc mất mạch quay . Chẩn đoán dựa vào lâm sàng đặc trưng như đã kể trên và dấu hiệu Adson (mạch quay biến đổi hay mất khi ngồi , 2 tay đặt trên đầu gối , thở thật sâu , đồng thời nâng cằm cao lên và cho quay đầu về phía bên tay đau) sở hữu kết quả chụp X-quang .
Hội chứng cơ bậc thang cần chẩn đoán phân biệt với :
- Hội chứng cơ ngực bé : Khi dạng cánh tay , cơ ngực bé đè ép động- tĩnh mạch dưới đòn và đám rối tâm thần cánh tay vào mỏm quạ của xương bả vai .
- Hội chứng khuông - đòn thường xảy ra ở các người khiến cho việc khó nhọc (đội , gánh , vác . . .) , các cơ thể hình dải mảnh và suy ngược do đám rối tâm thần cánh tay bị chèn ép bởi xương đòn và xương sườn , cũng có bảng lâm sàng khá giống như của hội chứng cơ bậc thang .
- Đau tay dị cảm : Đau và dị cảm ban đêm trong khu vực dây tâm thần trụ và gan bàn tay bị đau khi ấn . Hội chứng này thường gặp ở các người có tuổi do tư thế bất lợi của tay trong giấc ngủ sâu .
- Viêm đám rối tâm thần cánh tay : Có nhiều triệu chứng tương tự như hội chứng sườn đùi .
Điều trị
Điều trị hội chứng cơ bậc thang , cũng tùy theo nguyên do điều trị theo triệu chứng chủ đạo : Sử dụng thuốc giảm đau , chống thoái hóa các dây thần kinh , chống teo cơ , giữ tay ở tư thế chức năng . Điều trị bằng giải phẫu nhằm mục đích mẫu trừ chèn lấn vào các huyết quản - thần kinh , chỉ định cho các trường hợp đã được điều trị bảo tồn nhưng không đạt kết quả như mong muốn .
Làm sao để phân biệt với bệnh tim thực sự
Với triệu chứng đau ngực trái do bệnh động mạch vành tim thường rất đa dạng và tế nhị , khó đánh giá chính xác ngay cả với một nhân viên y rất có ít kinh nghiệm . Lời khuyên tốt cho mọi người là nên tham vấn với bác sĩ chuyên khoa tim mạch có kinh nghiệm về triệu chứng đau ngực của bạn . Bạn sẽ hỏi về tính chất của cơn đau ngực , hướng lan , thời gian đau , và các yếu tố kích thích gây nên cuộc đau đó , đồng thời đo điện tâm đồ cũng sẽ xác định và loại trừ đau thắt ngực do tim của bạn .