1. Chụp mạch vành xét can thiệp cấp cứu
Chụp mạch vành xét can thiệp cấp cứu là can thiệp cần thiết, được ưu tiên lựa chọn khi người bệnh được chẩn đoán hội chứng vành cấp. Khi được chỉ định thực hiện thủ thuật này, người bệnh nên phối hợp theo các hướng dẫn của bác sĩ. Thời gian tốt nhất từ khi bệnh nhân nhập viện cấp cứu tới khi bệnh nhân được đưa được tái thông mạch vành là trong vòng 90 phút.
Hội chứng động mạch vành cấp là một cấp cứu của chuyên khoa Tim mạch liên quan đến bệnh lý động mạch vành, có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân.
Về triệu chứng, đau ngực điển hình kiểu động mạch vành : Đau thắt (bóp) nghẹt sau xương ức, có thể lan lên vai trái, lên cằm, lên cả hai vai, cơn đau thường xuất hiện sau một gắng sức nhưng đau có thể xảy ra cả trong khi nghỉ, cơn đau thường kéo dài trên 20 phút. Các bệnh cảnh lâm sàng thường gặp: Cơn đau thắt ngực mới xuất hiện, hoặc đau thắt ngực tăng lên, đau thắt ngực xảy ra sau các biến cố hoặc thủ thuật như: sau nhồi máu cơ tim, can thiệp động mạch vành (ĐMV), phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành, nhiều người bệnh không rõ triệu chứng đau mà chỉ là cảm giác tức nặng khó thở (đau thầm lặng).
2. Hội chứng động mạch vành cấp
Hội chứng động mạch vành cấp chia thành 2 nhóm dựa trên đánh giá tiếp cận người bệnh ban đầu: Hội chứng vành cấp không có đoạn ST chênh lên và hội chứng động mạch vành cấp có đoạn ST chênh lên. Mỗi trường hợp lại có thái độ xử trí và tiên lượng bệnh khác nhau.
Hội chứng động mạch vành cấp không có ST chênh lên bao gồm hai bệnh cảnh lâm sàng: NMCT không có ST chênh lên (NSTEMI) và đau thắt ngực không ổn định. Về lâm sàng và điện tâm đồ, không có sự khác biệt giữa hai bệnh cảnh này, sự phân biệt ở chỗ NMCT không có ST chênh lên là có sự tăng dấu ấn sinh học cơ tim trên các xét nghiệm còn đau thắt ngực không ổn định thì không có. Ngay khi nhập viện, người bệnh sẽ được đánh giá mức độ đau ngực, đánh giá tổng thể các triệu chứng cơ năng và khám thực thể toàn diện, nhận định các biến chứng (nếu có): Rối loạn nhịp tim , phù phổi cấp, sốc tim,... để có thái độ cấp cứu kịp thời, tiến hành một số thăm dò xét nghiệm ngay để phân tầng nguy cơ và đề ra chiến lược điều trị phù hợp. Sau đó, tùy tình huống bệnh nhân tiếp cận với hệ thống y tế như thế nào (trung tâm có khả năng can thiệp mạch vành hay không có) để đưa đến quyết định vận chuyển bệnh nhân tới trung tâm có khả năng can thiệp ĐMV.
Vì mục đích của chụp động mạch vành là để can thiệp ĐMV nếu có thể, do vậy, chụp động mạch vành trong HCMVC không có ST chênh lên được chỉ định ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ rất cao, cao hoặc vừa. Thời gian chụp tùy mức độ phân tầng nguy cơ. Nếu người bệnh có nguy cơ rất cao (nghĩa là tỷ lệ tử vong và các biến cố tim mạch rất cao nếu không được xử trí kịp thời), bệnh nhân sẽ được can thiệp ĐMV cấp cứu trong 2 giờ. Với người bệnh có nguy cơ cao hoặc trung bình sẽ được can thiệp ĐMV cấp cứu trong 24 giờ. Nói chung, trong trường hợp có chỉ định tiếp cận xâm lấn, bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên cần được ưu tiên chụp ĐMV qua da và can thiệp ĐMV cấp nếu có thể.
Hội chứng vành cấp có ST chênh lên được chẩn đoán khi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT cấp và có hình ảnh đoạn ST chênh lên trên điện tâm đồ. Chẩn đoán thường được xác định ngay khi ghi điện tâm đồ (hình ảnh đoạn ST chênh lên hoặc block nhánh mới xuất hiện) lúc bệnh nhân đến khám. Điều này khác so với nhóm NMCT không có ST chênh lên hoặc đau thắt ngực không ổn định bởi quá trình chẩn đoán có thể chậm hơn sau khi xác định được biến đổi của dấu ấn sinh học cơ tim. Tất cả bệnh nhân nghi ngờ NMCT cấp có ST chênh lên phải được theo dõi monitor liên tục trong đơn vị hồi sức. Thiết lập sẵn đường truyền tĩnh mạch ngoại vi, giảm đau và điều trị nội khoa tối ưu. Tái thông mạch vành là bắt buộc và cần được tiến hành càng sớm càng tốt và là nguyên lý nền tảng của điều trị NMCT cấp có ST chênh lên, cần chạy đua với thời gian, với phương châm: “ Thời gian là cơ tim, cơ tim là sự sống ”. Bởi các nghiên cứu trên thực nghiệm cũng như thử nghiệm lâm sàng đã chỉ rõ lợi ích bảo tổn cơ tim khi ĐMV được tái thông sớm.
3. Các biện pháp tái thông mạch vành
Các biện pháp tái thông mạch vành hiện nay bao gồm các biện pháp chính:
- Dùng thuốc tiêu huyết khối .
- Can thiệp động mạch vành qua đường ống thông.
- Phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành cấp chỉ định khi không thể can thiệp hoặc khi có biến chứng.
Từ 0 - 12 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng, can thiệp ĐMV thì đầu được ưu tiên lựa chọn hàng đầu.
Từ 12 - 48 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng: Bắt buộc chỉ định chụp và can thiệp ĐMV thì đầu nếu bệnh nhân có đau ngực tái phát, rối loạn nhịp hoặc huyết động không ổn định.
Đối với các bệnh nhân khác (bệnh nhân ổn định, không còn triệu chứng) vẫn nên chỉ can thiệp ĐMV thì đầu. Nên lựa chọn can thiệp thì đầu tại các cơ sở có đủ điều kiện và kinh nghiệm nếu thời gian dự tính từ lúc tiếp cận với nhân viên y tế ban đầu đến lúc mở thông mạch vành ≤ 120 phút (nếu từ nơi khác chuyển đến) hoặc ≤ 90 phút (nếu bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế làm được can thiệp cấp), lý tưởng là ≤ 60 phút đối với các trường hợp NMCT cấp đến sớm ≤ 2 giờ hoặc vùng nhồi máu cơ tim rộng (ví dụ NMCT thành trước).
Ngoài ra, trong NMCT cấp, người bệnh cần được dùng kháng kết tập tiểu cầu kép gồm aspirin và một thuốc kháng thụ thể P2Y12(Ticagrelor hoặc Prasugrel, hoặc Clopidogrel nếu không có Ticagrelor, Prasugrel hoặc có chống chỉ định với hai thuốc này) ít nhất 12 tháng, trừ khi có biến chứng chảy máu nặng.
- Thủ tục đơn giản, nhanh gọn.
- Được tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình, quy trình khám hợp lý, thuận tiện.
- Cơ sở vật chất toàn diện, bao gồm hệ thống các phòng khám và tư vấn, phòng lấy máu xét nghiệm, phòng ăn, khu chờ dành cho khách hàng,...
- Đội ngũ nhân viên y tế có trình độ chuyên môn cao, phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tình chu đáo.