1. Xơ vữa động mạch chi dưới là gì?
Xơ vữa động mạch là một bệnh hệ thống gây tổn thương các động mạch ở nhiều cơ quan khác nhau. Thường những người bị xơ vữa động mạch chi dưới thường có xơ vữa động mạch ở động mạch vành và động mạch não.
Nếu không điều trị thật tích cực bệnh lý xơ vữa động mạch chi dưới gây ra biến chứng hoại tử vì tắc mạch, không cấp được máu đến nuôi dưỡng vùng sau đoạn chân bị tắc mạch. Nguy hiểm hơn, người bệnh có thể chết vì các biến chứng ở tim như: Nhồi máu cơ tim , đột tử hoặc ở não như: Tai biến mạch máu não. Trong số những người bệnh xơ vữa động mạch chân tử vong có 55% chết do biến chứng ở tim và 10% chết do tai biến mạch máu não.
Hiện nay chưa xác định nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch chi dưới, tuy nhiên, một số đặc điểm hoặc thói quen có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: Huyết áp cao; hút thuốc lá; người mắc bệnh tiểu đường; người thừa cân, béo phì , thiếu hoạt động thể chất; chế độ ăn uống không lành mạnh; người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim sớm.
2. Dấu hiệu xơ vữa động mạch chi dưới
2.1 Hẹp nhẹ động mạch chậu – đùi
- Người bệnh thường không có triệu chứng gì. Chỉ phát hiện được bằng cách đo chỉ số mắt cá – cánh tay.
- Những người bệnh không có triệu chứng thường gặp ở người đái tháo đường, lớn tuổi, di chứng thần kinh làm cho vận động đi lại ít nên không bộc lộ được triệu chứng.
2.2 Hẹp nặng hơn
- Đau ở bắp chân hoặc đùi, một bên hoặc 2 bên, xuất hiện sau khi đi một quãng đường và biến mất vài phút sau khi đứng lại.
- Người bệnh bị khập khiễng cách hồi, khập khiễng cách hồi điển hình là đau bắp chân khi đi lại và giảm khi nghỉ. Tuy khập khiễng cách hồi là triệu chứng đặc trưng của bệnh nhưng chỉ có khoảng 30% người bệnh động mạch ngoại biên ở chân có triệu chứng này, 60% là không có triệu chứng.
- Người bệnh thường có các triệu chứng ở chân khi gắng sức hoặc đau lúc nghỉ dạng thiếu máu.
2.3 Hẹp rất nặng
- Một trường hợp lâm sàng khác có thể gặp là người bệnh đau do thiếu máu ở chân nặng, đau cả khi nghỉ, vết thương lâu lành hoặc hoại thư.
- Đau do thiếu máu ở chi cấp tính có 5P: Đau (pain), vô mạch (pulselessness); tím tái; tê (paresthesia) và yếu liệt chi (paralysis).
3. Điều trị và phòng ngừa xơ vữa động mạch chi dưới
3.1. Điều trị xơ vữa động mạch chi dưới
3.1.1 Ngưng thuốc lá
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh xơ vữa động mạch chi dưới . Thuốc lá có tác dụng gia tăng LDL và giảm HDL , thúc đẩy cơ mạch ở các mạch máu xơ vữa. Ngoài ra, khói thuốc lá làm gia tăng kết dính tiểu cầu, tăng fibrinogen, HCT và hậu quả tăng độ quánh của máu. Ngoài ra, việc ngưng thuốc lá cũng giúp làm giảm triệu chứng bệnh. Ngoài việc giáo dục và ý thức tự giác, các biện pháp cai thuốc bằng dược phẩm cũng được khuyến cáo. Các thuốc được sử dụng để cai thuốc bao gồm: thay thế nicotine, bupropion có hiệu quả lần lượt là 16 và 30% ngưng hút thuốc.
3.1.2 Kiểm soát đường huyết
Tiểu đường thúc đẩy quá trình xơ vữa chung, gây ra các biến chứng thiếu máu ở các mạch máu ngoại biên, bệnh thần kinh ngoại biên và giảm sức đề kháng với tác nhân nhiễm trùng. Các yếu tố này dễ dẫn đến loét chân và nhiễm trùng bàn chân. Việc kiểm soát tốt đường huyết phải đạt được với HbA1C trong khoảng 6-7% vì theo các nghiên cứu, đích này của điều trị sẽ giúp ngăn ngừa biến chứng vi mạch.
3.1.3 Luyện tập thể thao
Người bệnh luyện tập để cải thiện chức năng, gia tăng kỹ năng đi bộ, cải thiện được mức độ nặng của đau khập khiễng cách hồi, chế độ luyện tập có thể sử dụng đi trên thảm lăn hoặc đi bộ trên đường đủ cường độ để tạo ra khập khiễng cách hồi sau đó sẽ nghỉ cho đến khi hết đau và tập lại. Mỗi đợt tập luyện kéo dài 30-60 phút. Mỗi đợt tập luyện tiến hành 3 lần trong tuần và trong 3 tháng.
Những bệnh nhân có thiếu máu đe dọa chân như đau khi nghỉ, loét chân do thiếu máu, hoại thư, bệnh nhân không đáp ứng với trị liệu phục hồi chức năng gắng sức và thuốc; bệnh nhân bị giới hạn hoạt động bởi đau khập khiễng cách hồi sẽ được điều trị làm thông động mạch bằng can thiệp nội mạch hoặc phẫu thuật, những chỉ định này phụ thuộc vào tuổi, bệnh kèm, dạng tổn thương của người bệnh để bác sĩ có chỉ định phù hợp.
3.2. Phòng ngừa xơ vữa động mạch chi dưới
3.2.1 Chế độ ăn
- Chế độ ăn là hết sức quan trọng đối với việc phòng bệnh xơ vữa động mạch chân . Cần hạn chế ăn mỡ động vật như mỡ lợn, mỡ bò, mỡ gà mà thay thế vào đó là dùng dầu thực vật như dầu lạc, dầu vừng.
- Cần hạn chế ăn các loại thịt đỏ vì chúng có chứa nhiều cholesterol.
- Không nên ăn các loại dầu dừa vì dầu dừa có nhiều acid béo bão hòa, dễ gây nên hiện tượng xơ vữa động mạch nói chung.
- Nên ăn các thức ăn có nguồn gốc từ đậu nành như đậu phụ. Mỗi tuần nên ăn từ 2 - 3 lần cá trong mỗi bữa ăn thay cho ăn thịt, bởi vì trong mỡ cá có nhiều chất béo omega – 3 , đây là chất rất tốt cho thành động mạch.
- Không nên ăn các loại lòng như lòng lợn, lòng trâu, bò và hạn chế ăn tôm, trứng.
- Các bữa ăn hàng ngày nên tăng cường lượng rau xanh, hoa quả (riêng người bị đái tháo đường ăn loại quả gì là có sự tư vấn của bác sĩ khám bệnh).
3.2.2 Chế độ sinh hoạt
- Cần vận động cơ thể như tập thể dục dưỡng sinh, đi bộ, chơi thể thao tùy theo sức mình. Nếu vận động đều đặn hàng ngày, có bài bản và phù hợp với điều kiện từng người thì có thể làm tăng lượng cholesterol tốt, giảm cholesterol xấu và đồng thời làm giảm huyết áp đối với người đang bị tăng huyết áp mạn tính.
- Tránh căng thẳng, luôn giữ đời sống tinh thần vui tươi lành mạnh.