1.Sốc tim là gì?
Sốc tình trạng thiếu lưu lượng máu xảy ra trên phạm vi toàn bộ hệ tuần hoàn trong cơ thể, khiến lưu lượng máu đến các mô bị thiếu hụt nghiêm trọng dẫn đến tổn thương tế bào, phá hủy nhiều cơ quan, thậm chí gây ngừng hoạt động. Sốc tim là tình trạng giảm tưới máu tổ chức và tụt huyết áp do suy giảm cung lượng tim.
1.1. Nguyên nhân sốc tim
Mặc dù nhồi máu cơ tim là nguyên nhân phổ biến nhất nhưng sốc tim cũng có thể xảy ra do các điều kiện kết hợp, chẳng hạn như viêm cơ tim , van tim cấp, động dập cơ tim do chấn thương, rối loạn chức năng thất phải cấp tính, nhiễm trùng van tim (viêm nội tâm mạc). Nguyên nhân khác bao gồm dùng thuốc quá liều hoặc ngộ độc các chất bị ảnh hưởng đến khả năng bơm của tim.
Tóm lại, các nguyên nhân gây sốc tim bao gồm:
- Giảm sức co bóp cơ tim
- Rối loạn nhịp tim
- Tăng hậu gánh là nguyên nhân gây tắc nghẽn
- Tràn dịch màng ngoài tim cấp gây ép tim cấp
- Tim bị tổn thương cơ học: Hở van động mạch chủ , thủng vách liên thất, hở van hai lá cấp.
1.2. Chẩn đoán sốc tim
- Mạch nhanh và nhỏ, da mạch ẩm
- Khó thở, thở nhanh, khò khè
- Đo huyết áp tâm trương <80 mmHg không thuốc vận mạch hoặc <90mmHg khi có thuốc vận mạch và kéo dài hơn 30 phút
- Giảm tưới máu mô: có dấu hiệu thiểu niệu hoặc vô niệu , co mạch ngoại vi, ý thức bệnh nhân suy giảm
Ngoài ra còn có những triệu chứng tùy thuộc vào các nguyên nhân khác nhau:
- Nhồi máu cơ tim cấp : đau ngực, đái tháo đường, men tim, tắc nghẽn mạch máu...
- Ép tim cấp : Khó thở, thấy dấu hiệu mạch đảo, tụt huyết áp, gan to, tiếng tim mờ, siêu âm tim có dịch màng ngoài tim.
- Viêm cơ tim: rối loạn nhịp tim, men tim tăng, suy nhược mệt mỏi.
- Bệnh van tim: khó thở, tim đập nhanh, trống ngực.
2.Sốc giảm thể tích là gì?
2.1. Nguyên nhân sốc giảm thể tích
Có 2 nguyên nhân dẫn đến sốc giảm thể tích:
- Không do xuất huyết: Lượng dịch mất đi nhưng không do chảy máu. Ví dụ: mất nước do đổ mồ hôi, chất dịch giảm sẽ khiến lượng máu giảm gây ra sốc.
- Do xuất huyết: Mất máu do mạch máu bị vỡ (chảy máu). Khi lượng máu mất đi khoảng 20% thể tích (khoảng 1 lít máu) có thể dẫn đến cơn sốc giảm thể tích, dẫn đến không đủ lượng máu chảy về tim.
Giảm thể tích tuần hoàn dẫn đến giảm thể tích tâm trương, khiến cung lượng tim giảm .Ở giai đoạn đầu cơ thể sẽ bù trừ bằng cách tăng nhịp tim, giai đoạn sau sẽ xảy ra hiện tượng mất bù gây tụt huyết áp và dẫn đến sốc thể tích.
2.2. Chẩn đoán sốc giảm thể tích
Sốc giảm thể tích có các dấu hiệu chính như:
- Tiêu chảy không được bù dịch.
- Tắc ruột
- Buồn nôn và nôn nhiều.
- Đi tiểu nhiều ( đái tháo nhạt , đa niệu thẩm thấu)
- Viêm tụy cấp nặng.
- Vật vã lờ đờ, rối loạn ý thức.
- Mạch nhỏ khó bắt, huyết áp tụt, kẹt.
- Thở nhanh, tím môi và đầu chi.
- Các triệu chứng mất máu nếu sốc mất máu (giảm hồng cầu, hematocrit).
- Làn da lạnh và ẩm ướt (sốc lạnh)
- Rối loạn điện giải.
- Rối loạn cân bằng toan kiềm: toan chuyển hóa trong trường hợp đi lỏng hoặc sốc kéo dài, kiềm chuyển hóa trong trường hợp nôn mửa nhiều.
3.Sốc tắc nghẽn là gì?
Sốc tắc nghẽn bao gồm các tình trạng tắc nghẽn trong các tĩnh mạch lớn ở trong tim, động mạch phổi hay động mạch chủ tới mức cản trở dòng máu di chuyển trong các mạch lớn.
3.1. Nguyên nhân sốc tắc nghẽn
Nguyên nhân dẫn đến sốc tắc nghẽn là do dòng chảy của máu bị tắc nghẽn làm ngăn cản tuần hoàn, có thể dẫn đến ngừng tim. Một số nguyên nhân gây sốc tắc nghẽn bao gồm:
- Áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) cao.
- Ép tim khiến tràn dịch màng tim , ngăn không cho máu vào trong tim. Viêm màng tim co thắt.
- Tràn khí màng phổi áp lực: Không khí tích tụ dần trong ngực bên ngoài phổi sẽ gây áp lực lên tim và các mạch máu khác. Khi áp suất tăng cao, tim không thể bơm đầy đủ khiến lưu lượng máu bị hạn chế do các mạch bị ép chặt.
- Tắc mạch phổi lớn: do huyết khối gây cản trở máu trở lại tim...
3.2. Chẩn đoán sốc tắc nghẽn
- Nghe thấy tiếng tim xa xăm, tiếng mạch nghịch thường.
- Nhiễm toan chuyển hóa.
- Đổ mồ hôi lạnh, rối loạn ý thức.
- Thiểu niệu hoặc vô niệu.
- Đầu chi tím, lạnh, da nhợt nhạt.
Dù nguyên nhân gây sốc là gì thì đều có nguy cơ tử vong cao nếu không được xử lý và điều trị kịp thời. Thậm chí dù đã ra viện thì tỷ lệ tử vong vẫn cao hơn hẳn nhóm bệnh nhân không có biểu hiện sốc khi vào viện, do vậy cần chú ý theo dõi và đưa bệnh nhân đi cấp cứu kịp thời nếu thấy những dấu hiệu điển hình trên..