1. Các thông số siêu âm tim
Với 1 máy siêu âm Doppler có cấu hình và đầu dò chuyên về tim, 1 bác sĩ tim mạch được đào tạo về siêu âm tim từ 3-6 tháng có thể thực hiện kỹ thuật và đưa ra rất nhiều các thông số cơ bản, quan trọng để đánh giá suy tim như: kích thước các buồng tim, độ dày các thành tim, khả năng co bóp của 2 tâm thất (phân số tống máu EF), tình trạng rối loạn vận động vùng của tâm thất trái, khả năng giãn của tâm thất trái (chức năng tâm trương), áp lực đổ đầy của tâm thất trái, áp lực động mạch phổi, kích thước vòng van cũng như độ hở của van 2 lá, 3 lá, cung lượng tim...
Dưới đây là các thông số siêu âm tim thường dùng để đánh giá suy tim (tên viết tắt theo tiếng Anh vì đã quốc tế hóa):
- LVDd: kích thước thất trái ở cuối thì tâm trương.
- LVDs: kích thước thất trái ở cuối thì tâm thu.
- LVVd: thể tích thất trái ở cuối thì tâm trương.
- LVVs: thể tích thất trái ở cuối thì tâm thu.
- LA: kích thước nhĩ trái.
- LAV: thể tích nhĩ trái.
- RAV: thể tích nhĩ phải
- RV: kích thước thất phải.
- IVSd: độ dày vách liên thất tâm trương.
- IVSs: độ dày vách liên thất tâm thu.
- PWd: độ dày thành sau thất trái tâm trương.
- PWs: độ dày thành sau thất trái tâm thu.
- LVEF: phân số tống máu thất trái.
- %D: chỉ số co ngắn sợi cơ thất trái
- RVEF: phân số tống máu thất phải.
- E: biên độ sóng E của phổ Doppler qua van hai lá
- A: biên độ sóng A của phổ Doppler qua van hai lá.
- DTE: thời gian giảm tốc sóng E.
- E’s: biên độ của phổ Doppler mô của vòng van hai lá ở vách liên thất
- E’l: biên độ của phổ Doppler mô của vòng van hai lá ở thành bên.
- E/E’: tỷ lệ biên độ sóng E/ biên độ sóng E’
- TAPSE: biên độ dịch chuyển của vòng van ba lá.
- MAPSE: biên độ dịch chuyển của vòng van hai lá.
- CO: cung lượng tim.
- PAPs: áp lực động mạch phổi tâm thu
- PAPm: áp lực động mạch phổi trung bình
- PAPd: áp lực động mạch phổi tâm trương.
- Vmax hở ba lá: vận tốc tối đa của dòng hở van ba lá.
Để đánh giá suy chức năng tâm thu thất trái, thông số quan trọng nhất là EF (bình thường: EF > 50%). Ngoài ra còn sử dụng thông số MAPSE (bình thường: ≥ 15 mm) và %D ( bình thường ≥ 25 %).
Ngoài ra còn đánh giá cung lượng tim CO (bình thường CO = 4 -6 lít/ phút).
Để đánh giá suy chức năng tâm trương thì cần nhiều thông số hơn, trong đó 4 thông số cơ bản gồm:
- E’s: bình thường ≥ 7 cm/s; E’l: bình thường ≥ 10 cm/s
- Tỷ lệ E/E’ trung bình: bình thường ≤ 14
- Thể tích nhĩ trái: bình thường ≤ 34 ml/m2
- Vận tốc tối đa phổ hở van ba lá: bình thường ≤ 2,8 m/s.
Để đánh giá suy chức năng tâm thu thất phải, thường sử dụng 2 thông số: RVEF (bình thường ≥ 35 %) và TAPSE (bình thường ≥ 16 mm).
Ngoài ra nhiều thông số khác cũng được phân tích trong chẩn đoán suy tim như kích thước các buồng tim, độ dày các thành tim, tình trạng các van tim, áp lực động mạch phổi...
Mặc dù siêu âm tim có vai trò hết sức quan trọng trong chẩn đoán xác định suy tim, trong thực hành lâm sàng, các bác sĩ còn áp dụng 1 số các kỹ thuật khác để chẩn đoán suy tim đầy đủ hơn:
- Xét nghiệm NT ProBNP : chất này thường tăng trong suy tim, dùng để góp phần xác định suy tim và đánh giá hiệu quả điều trị suy tim. Một tác dụng quan trọng của NT Pro BNP là để loại trừ khó thở không do suy tim.
- Cộng hưởng từ đánh giá kích thước và tình trạng co bóp của tim rất chính xác và khách quan, vì vậy cũng được dùng để chẩn đoán suy tim . Tuy nhiên do trang bị tốn kém và phúc tạp, giá thành khá đắt nên siêu âm tim vẫn được lựa chọn nhiều hơn.
Một việc hết sức quan trọng trong chẩn đoán suy tim đó là xác định nguyên nhân suy tim. Thăm khám hỏi bệnh bước đầu định hướng nguyên nhân suy tim. Nhưng để xác định chính xác nguyên nhân suy tim thì cần áp dụng các kỹ thuật cận lâm sàng: siêu âm tim thường quy, chụp động mạch vành, điện tâm đồ gắng sức, siêu âm tim gắng sức , thăm dò chức năng hô hấp...
2. Quy trình siêu âm tim thường quy
- Trang bị : máy siêu âm tim Doppler có đầu dò tim và hệ thống phân tích siêu âm tim với các mode tiêu chuẩn: TM, 2D, Doppler màu, Doppler xung, Doppler liên tục, siêu âm tim gắng sức.. Tùy điều kiện mà trang bị thêm các tính năng: Doppler mô, Doppler đánh dấu mô (mode speckle tracking, đầu dò 3D, đầu dò siêu âm tim qua thực quản). Ngoài ra máy siêu âm tim được kết nối với điện tâm đồ, bộ phận in ảnh, ghi hình ảnh.
- Nhân lực : bác sĩ tim mạch được đào tạo chuyên về siêu âm tim. Có thể bố trí thêm thư ký đánh máy, phụ giúp.
- Phòng siêu âm tim phải được điều hòa độ ẩm, nhiệt độ
- Các bước tiến hành
Định danh bệnh nhân: xem phiếu chỉ định, hồ sơ bệnh án. Điền các thông tin về bệnh nhân: tên, tuổi, PID, chiều cao, cân nặng.
Bệnh nhân thường nằm nghiêng trái, có thể thay đổi tư thế nếu cần. Người làm siêu âm tim ngồi ở bên phải bệnh nhân, tay phải cầm đầu dò, tay trái điều chỉnh các núm.
Bôi gel lên vùng trước tim hoặc lên đầu dò. Nếu mùa lạnh thì cần làm ấm gel trước khi bôi.
Thực hiện các lát cắt cơ bản và tiến hành các đo đạc liên quan: lát cắt trục dọc cạnh ức trái, trục ngang cạnh ức trái, từ mỏm tim, từ dưới bờ sườn.Tuần tự đánh giá: kích thước nhĩ trái, động mạch chủ, mở van động mạch chủ, kích thước và độ dày thất trái, tình trạng co bóp thất trái, EF thất trái, kích thước thất phải, tình trạng huyết khối, u trong tim, sùi trong tim, dịch màng ngoài tim bằng mode 2 D và TM. Đánh giá chức năng tâm trương bằng các mode 2D (đo thể tích nhĩ trái), Doppler xung, Doppler liên tục, Doppler mô. Đánh giá các van tim, các dị tật bẩm sinh bằng các mode 2D, TM, Doppler màu, Doppler xung, Doppler liên tục.
Phân tích kết quả: tùy theo kết quả siêu âm tim , bác sĩ làm siêu âm sẽ trao đổi với bác sĩ khám hoặc bác sĩ điều trị để có kế hoạch xử trí phù hợp. Ví dụ: nếu EF thấp thì phải có kế hoạch chẩn đoán và điều trị suy tim; hoặc nếu tổn thương van tim thì tùy mức độ, tính chất mà có kế hoạch phẫu thuật sửa chữa hoặc thay thế; nếu dịch màng ngoài tim nhiều thì phải chọc hút hoặc dẫn lưu; với hầu hết các bệnh tim bẩm sinh thì phải có kế hoạch can thiệp qua ống thông hoặc phẫu thuật sửa chữa...