Hỏi đáp tim mạch

Câu hỏi 28: Tôi đang được dùng thuốc hạ lipid máu tên là Crestor 10 mg/ngày. Xin cho biết lợi ích và những tác dụng phụ? Có những loại thuốc nào khác điều trị được bệnh này không?
Photo by CDC on Unsplash

Câu hỏi 28: Tôi đang được dùng thuốc hạ lipid máu tên là Crestor 10 mg/ngày. Xin cho biết lợi ích và những tác dụng phụ? Có những loại thuốc nào khác điều trị được bệnh này không?

Bài viết cung cấp thông tin về Crestor (Rosuvastatin), một loại thuốc statin dùng để điều trị rối loạn lipid máu. Bài viết nêu rõ lợi ích của thuốc trong việc giảm cholesterol, phòng ngừa bệnh tim mạch, đồng thời liệt kê các tác dụng phụ có thể xảy ra. Ngoài ra, bài viết cũng giới thiệu các nhóm thuốc khác có thể được sử dụng để điều trị rối loạn lipid máu như fibrat, ezetimibe, và niacin.

Crestor (Rosuvastatin): Lợi ích, Tác dụng Phụ và Các Thuốc Thay Thế

1. Crestor (Rosuvastatin) là gì?

Crestor, một sản phẩm của công ty dược phẩm AstraZeneca, chứa thành phần chính là rosuvastatin. Đây là một loại thuốc thuộc nhóm statin, được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh liên quan đến rối loạn lipid máu. Statin hoạt động bằng cách ức chế enzyme HMG-CoA reductase, một enzyme quan trọng trong quá trình tổng hợp cholesterol ở gan.

  • Lợi ích chính của Crestor:

    • Điều trị rối loạn lipid máu:

      • Tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp: Crestor thường được chỉ định như một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác như tập thể dục và giảm cân. Theo khuyến cáo từ ACC/AHA, statin là lựa chọn hàng đầu trong điều trị rối loạn lipid máu để giảm nguy cơ tim mạch (Grundy et al., 2018).

      • Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Crestor có thể được sử dụng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác, hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp. Bệnh nhân mắc chứng này thường có mức cholesterol rất cao từ khi còn nhỏ, và việc điều trị tích cực là rất quan trọng.

    • Phòng ngừa tiên phát bệnh lý tim mạch:

      • Crestor đã được chứng minh làm giảm nguy cơ tai biến mạch não và nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân không bị bệnh mạch vành hoặc rối loạn lipid máu nhưng có các yếu tố nguy cơ sau:

        1. Tuổi trên 50 đối với nam và trên 60 đối với nữ.
        2. hsCRP ≥ 2 mg/L (độ nhạy cao của protein phản ứng C).
        3. Có ít nhất một trong các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, HDL-C thấp, hút thuốc lá, hoặc tiền sử gia đình có người mắc bệnh mạch vành. Nghiên cứu JUPITER đã chỉ ra rằng rosuvastatin có thể giảm đáng kể nguy cơ tim mạch ở những bệnh nhân có CRP cao (Ridker et al., 2008).
    • Phòng ngừa thứ phát bệnh tim mạch:

      • Crestor được chứng minh làm giảm quá trình vữa xơ động mạch. Nghiên cứu ASTEROID cho thấy rosuvastatin có thể làm chậm hoặc đảo ngược sự tiến triển của xơ vữa động mạch vành (Nissen et al., 2006).

2. Tác dụng phụ của Crestor

Giống như bất kỳ loại thuốc nào, Crestor cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ. Tuy nhiên, các phản ứng ngoại ý khi dùng rosuvastatin thường nhẹ và thoáng qua. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, dưới 4% bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin phải ngừng thuốc do các biến cố ngoại ý.

  • Các tác dụng phụ có thể gặp:

    • Rối loạn hệ thần kinh:

      • Thường gặp: nhức đầu, chóng mặt.
    • Rối loạn hệ tiêu hóa:

      • Thường gặp: táo bón, buồn nôn, đau bụng.
    • Rối loạn da và mô dưới da:

      • Ít gặp: ngứa, phát ban và mề đay.
    • Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương:

      • Thường gặp: đau cơ.
      • Hiếm gặp: bệnh cơ, tiêu cơ vân (rhabdomyolysis). Tiêu cơ vân là một tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng hiếm gặp, có thể dẫn đến tổn thương thận. Bệnh nhân nên báo cáo ngay lập tức cho bác sĩ nếu có các triệu chứng như đau cơ, yếu cơ hoặc nước tiểu sẫm màu.
    • Các rối loạn tổng quát:

      • Thường gặp: suy nhược.
    • Các phản ứng quá mẫn:

      • Hiếm gặp: phù mạch (sưng ở mặt, môi, lưỡi hoặc họng).

3. Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu khác

Ngoài statin, còn có một số nhóm thuốc khác được sử dụng để điều trị rối loạn lipid máu, mỗi nhóm có cơ chế hoạt động riêng:

  • Statin:

    • Cơ chế: Ức chế enzyme HMG-CoA reductase, làm giảm tổng hợp cholesterol tại gan. Ví dụ: atorvastatin (Lipitor), simvastatin (Zocor).
  • Thuốc gắn acid mật (Resin):

    • Cơ chế: Tăng gắn cholesterol với acid mật, làm tăng thải cholesterol qua đường mật. Ví dụ: cholestyramine, colestipol.
  • Nicotinic acid (Niacin):

    • Cơ chế: Giảm sự di chuyển acid béo tự do từ các tổ chức mỡ, do đó gan sẽ có ít nguyên liệu để tổng hợp cholesterol. Niacin cũng có thể làm tăng HDL-C (cholesterol tốt).
  • Fibrat:

    • Cơ chế: Tăng ly giải lipid ở ngoại biên và giảm sản xuất triglycerid ở gan. Ví dụ: gemfibrozil (Lopid), fenofibrate (Tricor).
  • Ezetimibe:

    • Cơ chế: Ức chế hấp thu cholesterol một cách có chọn lọc ở ruột non. Ezetimibe thường được sử dụng kết hợp với statin để đạt hiệu quả điều trị tốt hơn.

Tài liệu tham khảo:

  • Grundy, S. M., et al. (2018). 2018 AHA/ACC/AACVPR/AAPA/ABC/ACPM/ADA/AGS/APhA/ASPC/NLA/PCNA Guideline on the Management of Blood Cholesterol: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines. Journal of the American College of Cardiology, 73(24), e285-e350.
  • Nissen, S. E., et al. (2006). Effect of Intensive Statin Therapy on Progression of Coronary Atherosclerosis: A Randomized Controlled Trial. JAMA, 295(13), 1556-1565.
  • Ridker, P. M., et al. (2008). Rosuvastatin to Prevent Vascular Events in Men and Women with Elevated C-Reactive Protein. New England Journal of Medicine, 359(21), 2195-2207.

Người khác cùng quan tâm

Thông tin liên hệ

Hotline - 0938 237 460
336A Phan Văn Trị, Phường 11
Bình Thạnh, TPHCM

Giờ làm việc

Thứ 2 - 7:
Chiều: 16:30 - 19:30
Chủ nhật, Ngày lễ nghỉ

Phụ trách chuyên môn: BSCKII Phạm Xuân Hậu. GPHĐ: 06075/HCM-GPHĐ ngày 07/9/2018 do Sở y tế TP HCM cấp

© 2025 Phòng khám Tim mạch Siêu âm OCA. Powered by Medcomis & JoomShaper