1. Siêu âm doppler tim là gì?
Siêu âm Doppler là một thăm dò chẩn đoán hình ảnh khảo sát vật thể chuyển động bằng đầu dò phát - nhận sóng siêu âm. Phương pháp đo áp lực động mạch phổi phổ biến nhất, ứng dụng thường quy nhất, là tính áp lực động mạch phổi qua siêu âm Doppler. Với những tín hiệu tần số phát ra từ đầu dò của máy siêu âm và tần số nhận về khi khảo sát vật thể chuyển động ( ví dụ tế bào máu dịch chuyển trong lòng mạch máu hay buồng tim), máy sẽ tổng hợp và hiển thị trên màn hình dưới dạng các màu sắc, các dạng sóng phổ khác nhau hoặc tín hiệu âm thanh có thể nghe được.
Siêu âm doppler dùng để khảo sát các tế bào dịch chuyển (chủ yếu là hồng cầu) hoặc bất cứ sự chuyển động nào trong cơ thể.
Ưu điểm chính của siêu âm doppler tim là nhanh chóng, có thể thực hiện tại khoa phòng siêu âm hoặc ngay tại giường bệnh trong những trường hợp cấp cứu. Nhược điểm chính là ở những bệnh nhân béo, thành ngực dày, lớp mỡ dưới da dày hay bệnh nhân có ban tim cơ học thì chất lượng hình ảnh bị hạn chế, ở những đối tượng này, siêu âm doppler qua thành ngực có vai trò phát hiện, phân loại và xử trí cấp cứu, sau đó bệnh nhân cần được siêu âm qua đầu dò thực quản để chẩn đoán xác định và đánh giá sâu hơn.
2. Chỉ định, chống chỉ định siêu âm tim doppler
2.1. Chỉ định
Siêu âm doppler tim được chỉ định rộng rãi trong trường hợp bệnh nhân có tình trạng gợi ý bệnh lý tim, mạch máu như:
- Bệnh nhân tăng huyết áp
- Bệnh lý thiếu máu cục bộ tim
- Bệnh nhân có rối loạn nhịp tim
- Bệnh lý liên quan đến màng ngoài tim
- Bệnh nhân có triệu chứng đau ngực, khó thở
- Bệnh lý về van tim
- Bệnh lý liên quan đến các động mạch, tĩnh mạch quanh tim
- Khối u, huyết khối trong tim
- Bệnh tim bẩm sinh
Ngoài ra, siêu âm doppler còn được chỉ định trong những trường hợp can thiệp thêm mạch như nong van hay bít lỗ thông.
2.2. Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối nhưng cần thận trọng trên những bệnh nhân suy hô hấp nặng, huyết động không ổn định.
3. Kết quả siêu âm Doppler tim
Nhịp tim: Nhịp tim bình thường trong giới hạn từ 60 đến 100 nhịp/phút
- Thay đổi kích thước tim: Khi van tim suy yếu hoặc có tổn thương van tim, huyết áp cao hoặc các bệnh lý khác có thể làm cho các buồng tim bị giãn rộng hay thành tim dày lên bất thường.
- Sức bơm (công bơm máu của tim): các phép đo thu được từ siêu âm tim bao gồm: phần trăm máu được bơm ra từ tâm thất đầy với mỗi nhịp tim (phân suất tống máu) và thể tích máu được bơm từ tim trong vòng một phút (cung lượng tim). Một trái tim không bơm được lượng máu để đáp ứng đủ nhu cầu cơ thể có thể dẫn đến các triệu chứng suy tim.
- Tổn thương cơ tim: Siêu âm tim có thể xác định chức năng các thành tim có đóng góp bình thường cho hoạt động bơm máu của tim hay không. Các khu vực xuất hiện thành tim di chuyển yếu có thể do tổn thương trong cơn đau tim hoặc thiếu oxy.
- Hình ảnh bất thường của cục máu đông trong buồng tim.
- Các vấn đề về van: Siêu âm tim có thể giúp bác sĩ xác định các van tim có đủ rộng để nhận lưu lượng máu đầy đủ trong tâm trương hoặc đóng hoàn toàn trong tâm thu để ngăn chặn dòng rò rỉ máu hay không.
- Dị tật tim: Siêu âm tim có thể giúp phát hiện những vấn đề ở buồng tim, các luồng thông bất thường giữa các mạch máu lớn và các khuyết tật tim phức tạp xuất hiện khi sinh.
Trung tâm tim mạch tại được trang bị hệ thống siêu âm tim hiện đại cùng các máy móc thiết bị ngang tầm với các bệnh viện uy tín nhất trên thế giới hỗ trợ bác sĩ trong điều trị các bệnh lý tim mạch cho bệnh nhân. Cùng với đó là đội ngũ chuyên gia bao gồm những giáo sư, bác sĩ với bề dày kinh nghiệm đã thực hiện thành công nhiều ca phẫu thuật cho bệnh nhân mắc bệnh tim.