1. Tiếng thổi ở tim
Các tiếng thổi ở tim là những âm thanh xuất hiện trong chu kỳ nhịp tim, chẳng hạn như tiếng rít hay tiếng sột soạt gây ra do dòng máu chảy không đều bên trong hoặc gần tim. Những âm thanh này có thể nghe được bằng ống nghe. Một nhịp tim bình thường tạo ra hai âm thanh, đó là những âm thanh được tạo ra khi van tim đóng mở
Tiếng thổi ở tim có thể xuất hiện ngay khi trẻ sinh ra (bệnh tim bẩm sinh) hoặc phát triển sau này trong cuộc đời. Một tiếng thổi ở tim không phải là một bệnh, nhưng các tiếng thổi ở tim có thể là dấu hiệu của một vấn đề tim tiềm ẩn.
Trên lâm sàng, người ta có thể nghe được:
- Tiếng thổi tâm thu: là tiếng thổi nghe thấy đồng thời với thời gian mạch nảy, tiếng thổi tâm trương với thời gian mạch chìm. Do đó khi nghe tim, ta cần phối hợp với bắt mạch, tiếng thổi liên tục nghe được ở cả hai thì nhưng mạch dần ở cuối tâm thu và đầu tâm trương.
- Tiếng thổi tâm trương: thường chỉ chiếm một phần thì tâm trương và nghe sát liền tiếng thứ hai của tim. Thường thì nghe tiếng thổi tâm thu xuất hiện ngay sau tiếng thứ nhất của tim nhưng vì tai chỉ phân biệt được những thời khoảng không quá ngắn, cho nên khi nghe tim thấy tiếng thổi tâm thu chiếm hết cả thì tâm thu, che lấp cả tiếng thứ nhất.
- Tiếng thổi liên tục: không có khoảng nghỉ ở cuối tâm thu sang đầu tâm trương.
2. Phân loại tiếng thổi tim
Có hai loại tiếng thổi tim : tiếng thổi lành tính và tiếng thổi bất thường.
2.1 Tiếng thổi lành tính
Tiếng thổi lành tính thường không gây hại, phổ biến ở trẻ nhỏ. Những tiếng thổi này chỉ là âm thanh của các dòng máu đang lưu thông trong tim. Bác sĩ có thể nghe thấy tiếng thổi tim này thông qua ống nghe. Những tiếng thổi này sẽ xuất hiện trong suốt thời thơ ấu của trẻ. Chúng thường kéo dài từ khi trẻ được 3 – 7 tuổi và sẽ biến mất khi trẻ lớn lên.
Khoảng 75% trẻ sơ sinh và 66% trẻ nhỏ có tiếng thổi tim vô hại. Một số dạng của tiếng thổi tim lành tính:
- Tiếng thổi Still là tiếng thổi tim vô hại thường gặp nhất. Tiếng thổi này thường được nghe thấy ở phía bên trái xương ngực. Tiếng thổi này thường khó phát hiện khi trẻ ngồi hoặc nằm.
- Tiếng thổi động mạch phổi thường nghe thấy được khi máu chảy qua động mạch phổi.
- Tiếng thổi tĩnh mạch thường nghe thấy được khi máu chảy qua tĩnh mạch cổ, gần xương đòn. Bác sĩ phải kiểm tra mạch ở xương đòn của trẻ để xác định nó
- Tiếng thổi tim lành tính thường có xu hướng thay đổi cường độ theo tư thế của trẻ. Ngoài ra, chúng thường được nghe thấy ở một điểm và không di chuyển hoặc lan ra những nơi khác như cổ, nách hoặc lưng.
2.2 Tiếng thổi bất thường
Khi tiếng thổi tim liên quan đến các vấn đề về cấu trúc tim hoặc các khuyết tật tim bẩm sinh như van tim bị hẹp, lỗ ở tim, van tim bất thường... thì những tiếng thổi này được xem là tiếng thổi bất thường (tiếng thổi bệnh lý). Nguyên nhân của những tiếng thổi này thường khác nhau.
Tiếng thổi tim cũng có thể được phân loại dựa trên cách những âm thanh này phát ra và thời điểm mà chúng xuất hiện trong chu kỳ tim mạch.
- Tiếng thổi tâm thu thường nghe thấy được khi cơ tim co lại. Âm thanh này khá mơ hồ và thường xuất hiện khi máu lưu thông qua một động mạch hẹp. Đây có thể là tiếng thổi chảy ngược do hở van hai lá hoặc ba lá khiến máu chảy ra từ tâm thất sau đó chảy ngược trở lại động mạch.
- Tiếng thổi tâm trương thường xuất hiện ở các khoảng trống của nhịp tim. Những tiếng thổi này có thể là do hở van tĩnh mạch hoặc van động mạch chủ.
Tiếng thổi liên tục thường xuất hiện trong chu kỳ tim.
3. Nguyên nhân của tiếng thổi tim
Tiếng thổi tim vô hại thường do máu lưu thông qua tim. Ở trẻ em, tiếng thổi tim bất thường thường có liên quan đến các khuyết tật tim bẩm sinh. Những khuyết tật này có thể lành tính và không gây biến chứng. Tuy nhiên, cũng có những bệnh cần phải được phẫu thuật hoặc thậm chí là cấy ghép tim .
Nguyên nhân thường gặp của tiếng thổi tim:
- Sự trở về bất thường và hoàn toàn của tĩnh mạch phổi.
- Khiếm khuyết vách ngăn tâm thất: có một lỗ hổng ở vách ngăn tâm thất trái và tâm thất phải của tim.
- Khuyết tật vách tâm nhĩ: Đây là một bệnh tim bẩm sinh do vách ngăn chia buồng tim có vấn đề hoặc bị khiếm khuyết.
- Ống động mạch là tình trạng mà ống động mạch (một mạch máu bình thường trong cơ thể có nhiệm vụ kết nối hai động mạch chính – động mạch chủ và động mạch phổi – giúp đưa máu từ tim ra nuôi cơ thể) không đóng lại sau khi chào đời.
- Hẹp động mạch chủ khiến máu khó lưu thông qua động mạch. Đây là một khuyết tật tim bẩm sinh.
Một tiếng thổi ở tim cũng có thể là một vấn đề với van tim. Các van tim đóng và mở cho phép điều tiết lưu lượng máu qua hai buồng trên của tim gọi là tâm nhĩ và hai buồng dưới của tim gọi là tâm thất. Vấn đề van bao gồm:
- Sa van hai lá : thông thường, van hai lá của bạn đóng hoàn toàn khi buồng tim dưới bên trái co lại. Nó ngăn máu chảy trở lại buồng tim trái phía trên. Nếu một phần của van phình ra làm nó không đóng khít, bạn có sa van hai lá. Điều này gây ra tiếng cách khi tim đập. Trường hợp này khá phổ biến và thường không nghiêm trọng. Tuy nhiên, nó có thể dẫn đến máu chảy ngược qua van, mà bác sĩ có thể gọi chảy ngược dòng.
- Hẹp van hai lá hay van động mạch chủ : van này nằm bên trái tim. Nếu van này bị hẹp, tim của bạn phải làm việc nhiều hơn để bơm máu đến các nơi của cơ thể. Nếu không được chữa trị, tim của bạn phải làm việc đến kiệt sức và dẫn đến suy tim. Bạn có thể có hẹp van hai lá bẩm sinh. Hẹp van hai lá cũng có thể xảy ra như một phần của quá trình lão hóa hoặc do sẹo gây ra do nhiễm trùng như sốt thấp khớp.
- Xơ cứng và hẹp van động mạch chủ : Một trong ba người già có tiếng thổi ở tim vì sẹo, dày hoặc xơ cứng của van động mạch chủ. Đó là xơ cứng động mạch chủ. Nó thường không nguy hiểm, do van vẫn có thể làm việc trong nhiều năm sau khi tiếng thổi bắt đầu. Nó thường thấy ở những người có bệnh tim. Nhưng van sẽ hẹp dần theo thời gian. Nó có thể dẫn đến đau ngực, khó thở, hoặc bạn có thể ngất xỉu. Đôi khi, van cần được thay thế.
- Van hai lá hoặc van động mạch chủ ngược dòng : trong trường hợp này, ngược dòng có nghĩa là máu lưu thông một cách sai lầm qua van hai lá hoặc van động mạch chủ và trở về lại tim. Để khắc phục tình trạng này, tim phải làm việc nhiều hơn để tống máu qua van đã bị hư. Theo thời gian, tim bạn có thể bị suy yếu hoặc to ra và dẫn đến suy tim.
- Bệnh tim bẩm sinh : có khoảng 25.000 trẻ được sinh ra với dị tật tim mỗi năm. Những vấn đề này bao gồm các lỗ thông ở thành tim hoặc các bất thường ở van tim. Bệnh tim bẩm sinh cần được phẫu thuật càng sớm càng tốt.
Tiếng thổi tim có thể gây ra do một số bệnh tim bẩm sinh hoặc các khuyết tật về tim. Một số bệnh này có thể là do di truyền. Nồng độ cholesterol cao trong máu cũng có thể là do di truyền và tình trạng này thường khiến tiếng thổi tim trở nên trầm trọng hơn.
4. Triệu chứng thường gặp
Tiếng thổi ở tim lành tính thường không có bất kì biểu hiện nào khác kèm theo. Nhưng một tiếng thổi bất thường ở tim có thể không kèm theo bất kỳ dấu hiệu hoặc các triệu chứng rõ ràng nào, ngoài những âm thanh bất thường bác sĩ nghe được khi khám tim bằng ống nghe. Tuy nhiên, nếu có những dấu hiệu hoặc triệu chứng khác, chúng có thể chỉ ra một số vấn đề về tim như:
- Da xuất hiện màu xanh tái, đặc biệt là đầu các ngón tay và môi của bạn
- Phù nề hoặc tăng cân đột ngột
- Khó thở
- Ho mãn tính
- Gan to
- Phì đại tĩnh mạch cổ
- Chán ăn và tăng trưởng chậm hơn bình thường (ở trẻ nhũ nhi)
- Đổ mồ hôi nhiều khi không gắng sức hoặc gắng sức rất ít
- Đau ngực
- Chóng mặt
- Ngất xỉu.
5. Nguy cơ mắc phải
Mức độ phổ biến các tiếng thổi ở tim
Các tiếng thổi lành tính ở tim rất phổ biến. Chúng ảnh hưởng đến 40-45% trẻ em và khoảng 10% người lớn tại một vài thời điểm trong cuộc đời mỗi người. Các tiếng thổi vô hại ở tim khá phổ biến ở phụ nữ mang thai. Các tiếng thổi bất thường ở tim thường xảy ra ở những người có bệnh tim nhất định, như các khiếm khuyết ở van tim (ví dụ, hẹp động mạch chủ, hở van hai lá).
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc tiếng thổi ở tim
Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ gây tiếng thổi ở tim, chẳng hạn như:
- Tiền sử gia đình có người có khuyết tật về tim: Nguy cơ mắc cao bệnh lý về tim mạch và tiếng thổi ở tim nếu có người thân có bệnh lý về tim.
- Một số tình trạng y khoa bao gồm: huyết áp cao không kiểm soát, cường giáp, nhiễm trùng màng tim, tăng áp ở phổi, hội chứng liên quan đến ung thư, hội chứng tăng tế bào bạch cầu, lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, suy tim hoặc có tiền sử sốt thấp khớp có thể làm tăng nguy cơ của tiếng thổi ở tim xuất hiện sau này trong cuộc sống.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ cho trẻ phát triển tiếng thổi ở tim bao gồm:
- Bị bệnh khi mang thai : Khi mang thai, mẹ mắc một số bệnh như đái tháo đường không kiểm soát được hoặc nhiễm rubella, sẽ làm tăng nguy cơ phát triển các khuyết tật tim và tiếng thổi ở tim cho trẻ.
- Sử dụng một số loại thuốc hoặc các chất kích thích trong khi mang thai : Sử dụng một số loại thuốc, rượu hoặc các thuốc có thể gây tổn hại cho sự phát triển của trẻ, dẫn đến dị tật tim.
6. Chẩn đoán
Để chẩn đoán các tiếng thổi ở tim là lành tính hay ác tính, thường được bác sĩ nghe tim bằng ống nghe khi kiểm tra sức khỏe.
Để kiểm tra xem tiếng thổi là lành tính hay ác tính, bác sĩ sẽ xem xét:
- Độ lớn của tiếng thổi? Độ lớn được xếp theo thang điểm từ 1-6, với 6 là to nhất.
- Tiếng thổi nghe rõ ở phần nào của tim. Nó có thể nghe thấy khi đặt ống nghe ở cổ hay lưng không.
- Độ cao của tiếng thổi: cao, trung bình hoặc thấp.
- Cái gì làm ảnh hưởng đến âm thanh của tiếng thổi? Nếu bệnh nhân thay đổi tư thế hoặc tập thể dục âm thanh này có thay đổi không?
- Thời gian xảy ra và trong bao lâu? Nếu tiếng thổi ở tim xảy ra khi tim đang đầy máu (tiếng thổi tâm trương) hoặc trong lúc tim đập (tiếng thổi liên tục) có thể bệnh nhân đang có một vấn đề tim mạch. Cần làm thêm các xét nghiệm để tìm hiểu về vấn đề này.
Bác sĩ cũng sẽ tìm kiếm các dấu hiệu và triệu chứng khác của tim và hỏi về tiền sử bệnh, cũng như các thành viên khác trong gia đình đã có tiếng thổi ở tim hoặc bệnh tim khác không. Nếu bác sĩ nghĩ rằng tiếng tiếng thổi ở tim là bất thường, bệnh nhân có thể cần làm các xét nghiệm khác như:
- Chụp X-quang : Chụp X-quang cho thấy hình ảnh của tim, phổi và mạch máu. Nó có thể cho thấy tim to bất thường, có thể là nguyên nhân gây ra tiếng thổi ở tim.
- Điện tâm đồ (ECG) : Trong xét nghiệm không xâm lấn này, kĩ thuật viên sẽ đặt các điện cực trên ngực của bạn để ghi lại các xung điện tạo ra khi tim đập. ECG ghi lại những tín hiệu điện của tim và giúp bác sĩ tìm kiếm các bất thường về nhịp tim và cấu trúc tim.
- Siêu âm tim : Đây là xét nghiệm sử dụng sóng siêu âm để hiển thị chi tiết hình ảnh về cấu trúc và chức năng của tim. Siêu âm tim có thể giúp xác định các bất thường ở van tim, chẳng hạn như xơ cứng do vôi hóa hoặc rò rỉ. Siêu âm có thể phát hiện hầu hết các dị tật ở tim.
- Thông tim : Đây là một xét nghiêm sử dụng một ống thông đưa vào tim qua một tĩnh mạch hoặc động mạch ở chân hoặc cánh tay. Phương pháp này dùng để đo áp lực trong các buồng tim và thuốc nhuộm có thể được tiêm vào.
- Thuốc nhuộm có thể thấy trên X-quang : giúp bác sĩ đánh giá các thương tổn thông qua lưu lượng máu đến các buồng tim, mạch máu và các van tim. Xét nghiệm này thường được sử dụng khi các xét nghiệm khác không thuyết phục.
7. Điều trị tiếng thổi ở tim
Nhiều trường hợp tiếng thổi tim ở trẻ em và người lớn là lành tính không gây hại và không cần phải điều trị. Tuy nhiên, nếu các tình trạng như cao huyết áp gây ra tiếng thổi, bác sĩ sẽ điều trị nguyên nhân. Một số loại bệnh van tim có thể cần:
- Thuốc ngăn ngừa cục máu đông, các thuốc kiểm soát nhịp tim không đều hoặc đánh trống ngực và huyết áp thấp
- Thuốc lợi tiểu loại trừ muối và nước dư thừa ra khỏi cơ thể, làm cho tim bơm máu dễ dàng hơn.
- Phẫu thuật sửa các khuyết tật bẩm sinh
- Phẫu thuật để sửa chữa một số bệnh lý van tim.
Bác sĩ đôi khi yêu cầu bệnh nhân dùng kháng sinh để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng tim trước khi chữa răng hoặc một số loại phẫu thuật.
Tiếng thổi ở tim đa phần là tiếng thổi lành tính, phổ biến gặp ở trẻ em và có thể tự hết khi lớn lên. Tuy nhiên, tiếng thổi ở tim cũng là dấu hiệu cảnh báo các bệnh lý về tim mạch. Do vậy, khi thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và có can thiệp kịp thời.