Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng van tim

Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng van tim là bệnh nhiễm trùng nguy hiểm ở lớp lót tim và van tim, gây tổn thương và biến chứng nghiêm trọng. Điều trị bằng kháng sinh, đôi khi cần phẫu thuật. Dự phòng quan trọng cho người có van tim nhân tạo, tiền sử bệnh, tim bẩm sinh, hoặc sau ghép tim. Thăm khám tim mạch định kỳ giúp phát hiện sớm và phòng ngừa bệnh.

Viêm Nội Tâm Mạc Nhiễm Trùng Van Tim: Tổng Quan và Điều Trị

Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng là một bệnh nhiễm trùng lớp lót bên trong của buồng tim và van tim. Nếu không được điều trị nhanh chóng, viêm nội tâm mạc có thể làm hỏng hoặc phá hủy van tim và dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng. Bệnh lý này đòi hỏi sự can thiệp kịp thời và chính xác để giảm thiểu nguy cơ tử vong và biến chứng lâu dài.

1. Viêm Nội Tâm Mạc Nhiễm Trùng Van Tim Là Gì?

Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng van tim là tình trạng nhiễm trùng ở nội mạc tim do vi khuẩn hoặc vi nấm, và một số trường hợp hiếm gặp có thể do Rickettsia hoặc Chlamydia gây ra. Theo thống kê từ ACC (American College of Cardiology), các loại vi khuẩn phổ biến gây bệnh bao gồm Staphylococcus aureus, Streptococcus viridans, và Enterococcus.

Bản chất của bệnh là tạo mảng sùi ở nội mạc tim, thường xảy ra ở van tim, nhưng cũng có thể xuất hiện ở các vị trí khuyết do thông liên thất hoặc trên nội mạc thành tim ở bất kỳ vị trí nào. Bệnh cũng có thể ảnh hưởng đến nội mạc ống thông động mạch hoặc tĩnh mạch, đôi khi được gọi là viêm động mạch.

Bệnh thường diễn tiến nặng và có thể gây tử vong do suy tim cấp nếu không được điều trị kịp thời. Ngay cả khi được điều trị đúng cách và sớm, tỷ lệ tử vong vẫn còn ở mức cao, tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và cơ địa của từng bệnh nhân. Theo một nghiên cứu đăng trên tạp chí của AHA (American Heart Association), tỷ lệ tử vong do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng vẫn còn dao động từ 20-40%.

2. Điều Trị Viêm Nội Tâm Mạc Nhiễm Trùng Van Tim

Điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm trùng van tim chủ yếu là sử dụng kháng sinh kết hợp với các thuốc hỗ trợ tim mạch thông thường, tương tự như các trường hợp tổn thương tim không do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Việc điều trị kháng sinh cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc sau:

  • Phân lập vi khuẩn trước khi dùng thuốc: Việc này giúp xác định chính xác tác nhân gây bệnh và thực hiện kháng sinh đồ để chọn lựa kháng sinh phù hợp. Nên xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) nếu có thể.
  • Bệnh nhân nặng có diễn tiến cấp tính: Cần cấy máu ngay 3 mẫu trong khoảng thời gian 1-2 giờ và sau đó bắt đầu điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm. Trong trường hợp này, không nên trì hoãn việc dùng thuốc chỉ để chờ kết quả cấy máu.
  • Chọn kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn: Ưu tiên sử dụng các loại kháng sinh có khả năng tiêu diệt vi khuẩn thay vì chỉ ức chế sự phát triển của chúng.
  • Dùng liều cao và kéo dài: Để đạt nồng độ hiệu quả trong sùi và duy trì trong ít nhất 4 đến 6 tuần, nhằm đảm bảo không tái phát bệnh. Theo khuyến cáo của ESC (European Society of Cardiology), thời gian điều trị có thể kéo dài hơn tùy thuộc vào loại vi khuẩn và mức độ tổn thương.
  • Sử dụng đường tĩnh mạch: Để đạt nồng độ cao trong huyết thanh một cách nhanh chóng và hiệu quả.
  • Khoảng cách giữa các lần tiêm: Phụ thuộc vào thời gian bán thải của từng loại thuốc.

Trước khi có kết quả cấy máu, việc lựa chọn kháng sinh phụ thuộc vào tính chất bệnh (cấp tính hay bán cấp), ổ nhiễm trùng tiên phát, đường xâm nhập của vi khuẩn, và tình trạng van tim (tự nhiên hay nhân tạo), cũng như tiền sử tiêm chích ma túy hoặc sử dụng thuốc tiêm truyền tĩnh mạch. Sau khi có kết quả cấy máu, nếu bệnh nhân đáp ứng lâm sàng tốt thì không cần thay đổi điều trị, ngay cả khi cấy máu cho kết quả âm tính. Ngược lại, nếu các triệu chứng lâm sàng không cải thiện, cần nhanh chóng thay đổi kháng sinh theo kết quả cấy máu và kháng sinh đồ.

3. Khi Nào Viêm Nội Tâm Mạc Nhiễm Trùng Van Tim Cần Phải Phẫu Thuật?

Chỉ định phẫu thuật sớm trong thời gian nằm viện và trước khi hoàn tất liệu trình kháng sinh cần được xem xét để phối hợp kiểm soát nhiễm trùng và cải thiện chức năng tim mạch khi bệnh nhân có một trong các tình trạng sau:

  • Dấu hiệu suy tim: Suy tim do tổn thương van tim nghiêm trọng.
  • Nguyên nhân viêm nội tâm mạc do nấm hoặc tác nhân kháng thuốc cao: Ví dụ, Enterococcus kháng vancomycin hoặc trực khuẩn Gram âm đa kháng thuốc.
  • Biến chứng block dẫn truyền, áp-xe vòng van hoặc động mạch chủ, tổn thương xuyên thủng cấu trúc: Các biến chứng này có thể đe dọa tính mạng và cần can thiệp phẫu thuật để sửa chữa.
  • Bằng chứng nhiễm trùng dai dẳng: Vi khuẩn vẫn tồn tại hoặc sốt kéo dài trên 5 đến 7 ngày sau khi đã loại trừ các nguồn nhiễm trùng khác và sử dụng kháng sinh thích hợp.
  • Thuyên tắc tái phát, mảng sùi lớn và dai dẳng: Mặc dù đã điều trị kháng sinh thích hợp.
  • Hở van 2 lá nặng và mảng sùi từ trên 10mm di động nhiều: Tình trạng này có thể gây suy tim nhanh chóng.
  • Bệnh nhân có van nhân tạo: Có dấu hiệu suy tim do dính van, lỗ rò trong tim hoặc rối loạn chức năng van nhân tạo nghiêm trọng.

Trong khi đó, việc phẫu thuật van tim cho bệnh nhân có thuyên tắc trước đó gây ra xuất huyết nãođột quỵ não chỉ được cân nhắc nếu có bằng chứng mảng sùi còn tồn tại sau khi đã loại trừ xuất huyết não diễn tiến bằng hình ảnh học và tổn thương thần kinh không quá nặng. Ngược lại, những bệnh nhân có đột quỵ nặng và xuất huyết não cần phải trì hoãn phẫu thuật ít nhất bốn tuần sau đó.

4. Biến Chứng Của Viêm Nội Tâm Mạc

Trong viêm nội tâm mạc, các khối vi khuẩn và các mảnh tế bào sẽ hình thành trong tim tại vị trí nhiễm trùng. Những khối này, thường gọi là sùi, có thể vỡ ra và di chuyển đến não, phổi, nội tạng trong ổ bụng, thận hoặc tay chân. Theo đó, viêm nội tâm mạc có thể gây ra một số biến chứng như sau:

  • Phá hủy cấu trúc của van tim: Tạo ra tiếng thổi trong tim khi tổn thương van tim và gây suy tim.
  • Đột quỵ do nhồi máu não: Các mảnh sùi di chuyển lên não gây tắc nghẽn mạch máu.
  • Động kinh: Do tổn thương não.
  • Yếu liệt: Do tổn thương thần kinh.
  • Áp-xe phát triển trong tim, não, phổi và các cơ quan khác: Các ổ nhiễm trùng lan rộng.
  • Thuyên tắc phổi: Sùi di chuyển đến phổi và gây tắc động mạch phổi.
  • Tổn thương thận: Do lắng đọng phức hợp miễn dịch hoặc tắc nghẽn mạch máu nhỏ ở thận.
  • Lách to: Do phản ứng viêm và tăng sinh tế bào miễn dịch.

5. Dự Phòng Viêm Nội Tâm Mạc Nhiễm Trùng

Vì nguy cơ cao mắc phải viêm nội tâm mạc nhiễm trùng van tim, bệnh nhân có các tình trạng tim mạch sau đây được khuyến cáo dự phòng:

  • Có van tim nhân tạo: Van sinh học, cơ học hoặc tự thân.
  • Từng có tiền sử bị nội tâm mạc nhiễm trùng: Nguy cơ tái phát cao.
  • Bệnh tim bẩm sinh: Đặc biệt là các bệnh tim bẩm sinh tím.
  • Bệnh nhân sau ghép tim: Có nguy cơ nhiễm trùng cao.

Việc dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng van tim ngoài các trường hợp nêu trên là hoàn toàn không được khuyến cáo. Khuyến cáo dự phòng kháng sinh sử dụng một liều duy nhất trước thủ thuật từ 30 đến 60 phút chỉ nên chỉ định cho các thủ thuật răng miệng có ảnh hưởng đến nướu răng, chu vi răng, niêm mạc miệng hoặc các thủ thuật ở đường hô hấp, da bị nhiễm trùng, mô cơ xương. Không khuyến cáo dự phòng nếu bệnh nhân cần làm các thủ thuật đường tiêu hóa, sinh dục hoặc các thủ thuật khác như dùng dụng cụ sắc nhọn xuyên qua tai hoặc bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể, kể cả đặt dụng cụ âm đạo, cắt bỏ tử cung.

Nói tóm lại, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng van tim là một bệnh lý nhiễm trùng tại tim tương đối hiếm gặp trong cộng đồng nhưng lại xảy ra với mức độ nặng nề. Việc thường xuyên thăm khám định kỳ, tầm soát các bất thường tại tim để chủ động đề phòng là một biện pháp cần làm, nhằm đảm bảo sức khỏe lâu dài cho chính mình và người thân.

Thông tin liên hệ

Hotline - 0938 237 460
336A Phan Văn Trị, Phường 11
Bình Thạnh, TPHCM

Giờ làm việc

Thứ 2 - 7:
Chiều: 16:30 - 19:30
Chủ nhật, Ngày lễ nghỉ

Phụ trách phòng khám: BSCK2 Phạm Xuân Hậu. GPHĐ: 06075/HCM-GPHĐ ngày 07/9/2018 do Sở y tế TP HCM cấp

© 2025 Phòng khám Tim mạch OCA. Designed By Medcomis & JoomShaper