1.Dị dạng động mạch vành là gì?
Giống như tất cả các mô khác trong cơ thể, cơ tim cần máu giàu oxy để hoạt động. Động mạch vành là hệ thống mạch máu có chức năng nuôi dưỡng tim. Quả tim gồm có hai động mạch vành là động mạch vành phải và động mạch vành trái. Động mạch vành trái chạy một đoạn ngắn từ 1-3cm rồi chia thành hai nhánh lớn là động mạch liên thất trước và động mạch mũ. Như vậy, hệ động mạch vành gồm có ba nhánh lớn đó là động mạch vành phải, động mạch liên thất trước và động mạch mũ. Từ các nhánh này sẽ phân ra rất nhiều các nhánh động mạch nhỏ có nhiệm vụ mang máu giàu oxy từ động mạch chủ đi nuôi dưỡng các cấu trúc trong quả tim.Vì có chức năng cung cấp máu cho cơ tim, bất kỳ rối loạn hoặc bệnh động mạch vành nào cũng có khả năng làm giảm lưu lượng oxy và chất dinh dưỡng đến tim, có thể dẫn đến cơn đau tim hoặc tử vong.
Dị dạng động mạch vành là sự khiếm khuyết bẩm sinh trong một hoặc nhiều động mạch vành. Các khiếm khuyết này có thể là sự bất thường về kích thước, hình dạng, cấu trúc bên trong hoặc vị trí các động mạch vành , từ đó khiến lượng máu về tim giảm sút gây ra các triệu chứng tương tự như bệnh mạch vành . Tình trạng này thường được tìm thấy ở những bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh.
2. Triệu chứng của dị dạng động mạch vành
Tùy thuộc vào đặc điểm bất thường của động mạch vành mà các triệu chứng của dị dạng động mạch vành cũng rất khác nhau. Một số loại dị dạng không có triệu chứng liên quan, được phát hiện tình cờ thông qua các xét nghiệm chẩn đoán như siêu âm tim (echo) hoặc thông tim. Trong khi các loại dị dạng động mạch vành khác có thể gây ra các triệu chứng liên quan đến giảm lưu lượng máu đến mô tim, chẳng hạn như đau ngực khi gắng sức hoặc khi nghỉ ngơi.
Bệnh nhân mắc dị dạng động mạch vành có thể có triệu chứng từ lúc bé hoặc chỉ xuất hiện triệu chứng khi trưởng thành tùy thuộc vào loại dị dạng động mạch vành mắc phải. Các triệu chứng thường gặp ở trẻ em là khó thở , da tái nhợt, ăn kém, đổ mồ hôi,... Trong khi các triệu chứng của người lớn là khó thở, ngất xỉu khi tập thể dục hoặc lao động nặng, mệt mỏi, đau ngực,...
Ngừng tim đột ngột gây đột tử là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh dị dạng động mạch vành. Thanh thiếu niên hoặc người lớn có thể không biết mình mắc dị dạng động mạch vành cho đến khi gặp triệu chứng đau ngực, suy tim hoặc ngừng tim đột ngột gây tử vong. Từ 4-15% những người trẻ tuổi bị đột tử do ngừng tim đột ngột được phát hiện có sự bất thường của động mạch vành. Dị dạng động mạch vành là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây tử vong đột ngột ở các vận động viên trẻ.
3. Nguyên nhân gây dị dạng động mạch vành
Nguyên nhân gây dị dạng động mạch vành hiện chưa được xác định cụ thể. Trái tim của thai nhi bắt đầu phát triển khi thụ thai và hình thành hoàn toàn sau 8 tuần mang thai. Có nhiều bước phát triển của thai nhi để hình thành các bộ phận của quả tim và các động mạch vành. Thông thường, khuyết tật tim bẩm sinh là do các bước quan trọng này diễn ra không đúng cách.
Dị dạng động mạch vành của tim có thể liên quan đến các khuyết tật tim bẩm sinh khác, đặc biệt là sự chuyển vị các động mạch lớn, tứ chứng Fallot , hẹp van phổi , một số dạng xơ vữa động mạch phổi,...
4. Chẩn đoán dị dạng động mạch vành như thế nào?
Để chẩn đoán dị dạng động mạch vành , bác sĩ sẽ khám tổng quát, nghe tim, phổi,... Tùy theo độ tuổi, tình trạng lâm sàng của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số kỹ thuật cận lâm sàng như:
- Siêu âm tim (echo) : sóng âm thanh được sử dụng để tạo ra hình ảnh chuyển động của tim và van tim.
- Đặt ống thông tim : là kỹ thuật dùng ống thông đi theo đường mạch máu lớn vào trong tim. Đây là kỹ thuật xâm lấn giúp bác sĩ đánh giá được các bất thường, tổn thương và mặt giải phẫu lẫn sinh lý của tim và mạch máu nuôi tim. Đặt ống thông tim còn giúp đo được các thông số huyết động học như áp lực mạch máu, áp lực buồng tim, cung lượng tim, độ bão hòa oxy,...
- Chụp X-quang ngực : giúp thấy hình ảnh tim và phổi. Hình ảnh X-quang có thể cho thấy những thay đổi trong phổi do lưu lượng máu tăng thêm.
- Đo điện tâm đồ: giúp phát hiện hoạt động bất thường của nhịp tim và phát hiện căng thẳng cơ tim (giãn hoặc mở rộng).
- Chụp cắt lớp vi tính tim (CCTA): giúp cung cấp hình ảnh chi tiết của các mạch máu.
- Chụp mạch cộng hưởng từ tim (CMRA) : đây là kỹ thuật chụp cộng hưởng từ giúp đánh giá lưu lượng máu qua các động mạch của tim.
- Hình ảnh hạt nhân: là kỹ thuật dùng một lượng nhỏ chất phóng xạ để quét chẩn đoán nhằm phát hiện lưu lượng máu bất thường, xác định mức độ tổn thương của tim. Kỹ thuật này cũng được dùng để đo chức năng tim.
5. Điều trị dị dạng động mạch vành như thế nào?
Bác sĩ sẽ đưa ra liệu trình điều trị dị dạng động mạch vành phù hợp dựa vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe, tiền sử bệnh, mức độ bệnh, lối sống của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng từ nhẹ đến trung bình, bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc như thuốc chẹn beta giúp làm chậm nhịp tim, thuốc lợi tiểu nhằm loại bỏ lượng nước thừa ra khỏi cơ thể và giảm công suất hoạt động co bóp của tim, các thuốc chống loạn nhịp giúp điều chỉnh nhịp tim,... Liệu pháp oxy cũng có thể được áp dụng nhằm tăng lượng máu giàu oxy đến tim.
Nhiều kỹ thuật phẫu thuật khác nhau có thể được thực hiện để sửa chữa dị dạng động mạch vành . Hình thức phẫu thuật sẽ phụ thuộc vào loại dị dạng động mạch vành cụ thể.
Nếu đã được chẩn đoán mắc dị dạng động mạch vành , mặc dù không có triệu chứng, người bệnh cần phải tái khám theo định kỳ để bác sĩ đánh giá sự thay đổi tình trạng động mạch vành. Người bệnh dị dạng động mạch vành cần vận động ở mức độ vừa phải, tránh tập luyện thể lực quá sức, duy trì chế độ ăn uống lành mạnh.