1. Yếu tố nguy cơ tim mạch là gì?
Yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch là những yếu tố liên quan đến sự tăng lên khả năng mắc bệnh lý tim mạch. Những người có yếu tố nguy cơ tim mạch sẽ có khả năng cao mắc bệnh tim mạch cao hơn người không có những yếu tố này chứ không phải chắc chắn sẽ mắc phải bệnh. Các yếu tố nguy cơ tim mạch thường đi đôi với nhau và làm tăng lên khả năng mắc bệnh nên cần phải đánh giá nguy cơ tim mạch dựa vào những yếu tố này.
1.1. Yếu tố nguy cơ tim mạch không thể thay đổi được hoặc khó thay đổi
- Tuổi tác: tuổi càng cao thì khả năng mắc bệnh càng cao.
- Giới tính: nam giới có khả năng mắc bệnh tim mạch cao hơn nữ giới.
- Di truyền: gia đình có người bị bệnh tim mạch sớm.
- Người mắc bệnh thận mạn tính.
- Người mang những căng thẳng tâm lý.
- Người có dấu hiệu ngừng thở trong lúc ngủ.
1.2. Yếu tố nguy cơ tim mạch có thể thay đổi được
- Người mắc bệnh tăng huyết áp .
- Người có biểu hiện rối loạn lipid máu.
- Người hút thuốc lá.
- Người thừa cân, béo phì.
- Người ít vận động cơ thể.
- Người bị giảm dung nạp đường hay đái tháo đường.
- Những người có chế độ ăn không khoa học như ăn quá mặn, ít ăn rau...
2. Nguy cơ tim mạch tổng thể là gì?
Nguy cơ tim mạch tổng thể hay còn gọi là nguy cơ tim mạch là khái niệm phản ánh tổng những nguy cơ xảy ra những bệnh lý tim mạch trên bệnh nhân trong một khoảng thời gian xác định, thường được đánh giá trong 10 năm.
Nguy cơ tim mạch tổng thể được phân thành 4 mức độ như sau:
- Thấp: nguy cơ tử vong trong vòng 10 năm < 1%.
- Trung bình: nguy cơ tử vong trong vòng 10 năm từ 1%- 5%.
- Cao: nguy cơ tử vong trong vòng 10 năm từ 5%- 10%.
- Rất cao: nguy cơ tử vong trong vòng 10 năm ≥ 10%.
3. Làm sao để ước tính được nguy cơ tim mạch?
Để ước tính được nguy cơ tim mạch tổng thể , người ta thường sử dụng những thang điểm sau đây để dự đoán khả năng một bệnh nhân mắc bệnh tim mạch trong vòng 10 năm tới.
Các hệ thống đánh giá nguy cơ tim mạch hiện nay bao gồm 2 loại biểu đồ dự báo nguy cơ tim mạch hay bảng đánh giá nguy cơ tim mạch là Framingham và EURO- Score.
2 thang điểm này đều được xây dựng dựa trên các yếu tố như tuổi, giới tính, chỉ số huyết áp, chỉ số cholesterol máu, tình trạng đái tháo đường, hút thuốc lá... Thông qua những thông số này, bệnh nhân sẽ được tính tổng điểm và từ đó biết được nguy cơ tim mạch trong vòng 10 năm tới.
3.1. Tuổi tác
Đây là nhân tố dự đoán bệnh quan trọng nhất vì đa số những người cao tuổi có nguy cơ mắc bệnh tim mạch rất cao. Đây là nguy cơ tim mạch không thể thay đổi được.
3.2. Giới tính
Nam giới là đối tượng có nguy cơ tim mạch cao hơn phụ nữ. Tuy nhiên, những đối tượng là phụ nữ cao tuổi sau mãn kinh cũng có khả năng mắc bệnh tim mạch nên rất cần chú ý đến trường hợp này.
3.3. Di truyền
Những người có thành viên trong gia đình mắc bệnh tim mạch, nhất là thành viên nam trước 55 tuổi và thành viên nữ trước 65 tuổi thì sẽ có nguy cơ tim mạch cao hơn.
Ngoài vấn đề tiền sử gia đình có người mắc bệnh từ sớm, những người thuộc chủng tộc Mỹ gốc Phi cũng có nguy cơ tim mạch nhiều hơn vì họ thường bị đái tháo đường và tăng huyết áp hơn người thuộc chủng tộc Mỹ da trắng.
3.4. Tăng huyết áp
Đây là một trong những yếu tố nguy cơ tim mạch thường gặp nhất. Dấu hiệu tăng huyết áp này rất nguy hiểm, ít biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng nhưng lại là nguy cơ gây bệnh tim mạch và để lại những biến chứng tim mạch nguy hiểm.
Ngoài ra, tình trạng tăng huyết áp còn đi cùng với những nguy cơ tim mạch khác như béo phì, tăng cholesterol, triglycerid máu, đái tháo đường... Vì vậy cần điều trị hiệu quả tình trạng tăng huyết áp trên bệnh nhân.
3.5. Tăng cholesterol máu và rối loạn lipid máu liên quan
Đây là nguy cơ tim mạch có thể thay đổi được. Cholesterol máu gồm 2 thành phần quan trọng nhất là cholesterol trọng lượng phân tử cao (HDL-C) và cholesterol trọng lượng phân tử thấp (LDL-C). Bệnh tim mạch xảy ra khi nồng độ LDL-C, và khi nồng độ HDL-C tăng thì sẽ bảo vệ cơ thể chúng ta nên nếu nồng độ HDL-C giảm thấp thì cũng là yếu tố nguy cơ tim mạch.
Ngoài ra, tăng triglyceride - là một thành phần mỡ máu cũng làm tăng nguy cơ tim mạch. Những rối loạn lipid máu kể trên cũng đi kèm với bệnh lý như đái tháo đường , tăng huyết áp.
Bệnh nhân nên được làm những xét nghiệm về nồng độ lipid máu, nhất là sau 40 tuổi. Kèm theo đó là duy trì một chế độ ăn uống khoa học và luyện tập điều độ để cân bằng lipid máu. Bệnh nhân rối loạn lipid máu còn được điều trị bằng thuốc để điều chỉnh nồng độ lipid máu.
3.6. Hút thuốc lá
Hút thuốc lá yếu tố nguy cơ của bệnh lý mạch vành, bệnh máu ngoại vi, ung thư phổi và đột quỵ. Những người hít phải khói thuốc lá mặc dù không hút cũng có khả năng mắc bệnh.
3.7. Thừa cân, béo phì
Ngoài là yếu tố nguy cơ tim mạch, thừa cân béo phì còn là nguyên nhân dẫn đến những yếu tố nguy cơ tim mạch khác. Cụ thể là béo phì là yếu tố đầu tiên khiến tình trạng xơ vữa động mạch xuất hiện dẫn đến tăng huyết áp, đái tháo đường.
Để có cân nặng (kilogam) phù hợp với chiều cao (mét), thường dựa vào chỉ số khối lượng cơ thể BMI (kg/m2), đối với người châu Á, BMI bình thường 18.5-22.9.
3.8. Đái tháo đường
Những đối tượng bị đái tháo đường, nhất là đái tháo đường type II có tỉ lệ bị bệnh tim mạch và đột quỵ cao hơn những người bình thường. Đây là yếu tố nguy cơ tim mạch dễ gây tử vong cho người bệnh.
4. Kết luận
Đánh giá nguy cơ tim mạch là bao gồm việc đánh giá rất nhiều yếu tố trong hệ thống đánh giá nguy cơ tim mạch như tuổi, giới, hút thuốc lá, nồng độ cholesterol máu... Việc đánh giá nguy cơ tim mạch trong vòng 10 năm có thể giúp người bệnh dự đoán được bệnh, từ đó có hướng xử lý điều chỉnh phù hợp nhất.