1.Tăng huyết áp là gì?
Tăng huyết áp (cao huyết áp, tăng xông) là trạng thái máu lưu dưới một áp lực cao hơn mức bình thường, tác động lên thành động mạch khiến tim phải làm việc vất vả hơn. Từ đó dễ gây nên những tổn thương nghiêm trọng cho tim và động mạch.
2. Các chỉ số về huyết áp
Huyết áp ở người bình thường được xác định ở mức 120/80 mmHg. Tuy nhiên, trạng thái có lợi cho tim mạch được cho là nằm ở mức dưới 105/60 mmHg. Trong trường hợp người bệnh kiểm tra huyết áp và thường xuyên thấy chỉ số bằng hoặc cao hơn 140/90 mmHg, thì đó là dấu hiệu cho thấy tăng huyết áp.
Chỉ số huyết áp duy trì ở mức bình thường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của các cơ quan như tim, não bộ, thận...và ảnh hưởng tổng quát đến cơ chế vận hành của toàn cơ thể.
Việc theo dõi số đo huyết áp rất quan trọng vì nó cung cấp thông tin về tình hình sức khỏe của chúng ta. Bệnh tăng huyết áp có yếu tố nguy hiểm bởi nó triển thầm lặng và ít có bất cứ triệu chứng nào. Chúng ta chỉ có thể phòng ngừa và kiểm soát bệnh tăng huyết áp khi chủ động theo dõi số đo huyết áp thường xuyên.
3. Tăng huyết áp tác động như thế nào tới sức khỏe người bệnh?
3.1 Tác động đến tim
Tăng huyết áp làm tăng gánh nặng cho tim và hệ thống động mạch của bạn. Khi tim phải hoạt động quá sức trong một thời gian dài, nó sẽ có xu hướng phình to ra, thành tim cũng bị dày lên lâu dần sẽ dẫn đến suy tim .
3.2 Ảnh hưởng đến động mạch
Tăng huyết áp mặt khác cũng thúc đẩy và góp phần gây ra xơ vữa động mạch . Đây là bệnh lý nguy hiểm dẫn tới nhiều biến chứng tim mạch như tai biến mạch máu não , nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành mạn tính, bệnh động mạch chủ hoặc động mạch ngoại vi...
3.3 Gây tổn thương thận và mắt
Bên cạnh đó các nghiên cứu còn cho thấy tăng huyết áp còn có thể gây tổn thương thận và mắt. Người bị huyết áp tăng nếu không kiểm soát được thì dễ dẫn tới các nguy cơ: tăng bệnh mạch vành gấp 3 lần, suy tim tăng 6 lần, đột quỵ tăng 7 lần...
Tăng huyết áp có diễn biến âm thầm, gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể bằng nhiều cách. Đến khi người bệnh ý thức được thì đã bị mắc các biến chứng không những ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống mà còn có nguy cơ đe dọa đến tính mạng.
4. Cách điều trị tăng huyết áp
4.1 Thay đổi chế độ dinh dưỡng
Trong khẩu phần ăn hàng ngày, hãy bổ sung thêm rau củ quả, ngũ cốc nguyên hạt và chế phẩm sữa ít béo. Các thực phẩm trên rất giàu kali, canxi, magie và axit béo omega-3, được chứng minh là giúp phòng ngừa tăng huyết áp hiệu quả.
Nếu có thể bạn nên cắt giảm tối đa lượng muối hấp thụ hàng ngày. Càng ăn nhạt, càng tiêu thụ ít muối (dưới 5g/ngày) thì càng tốt cho người bị huyết áp cao.
4.2 Điều chỉnh lối sống lành mạnh
Từ bỏ những thói quen không tốt như uống rượu bia quá mức, hút thuốc lá, thức khuya sẽ khiến nguy cơ tăng huyết áp của bạn giảm đáng kể. Bên cạnh đó bạn nên tăng cường sức khỏe thể chất thông qua những bài tập thể dục khoảng 30 - 60’ mỗi ngày. Thường xuyên vận động không những giảm nguy cơ huyết áp cao từ 20 - 50% mà còn giúp bạn duy trì cân nặng ở mức khỏe mạnh, tránh thừa cân hay béo phì.
4.3 Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp
Thuốc lợi tiểu
Nếu việc thay đổi chế độ ăn và chế độ luyện tập thể lực không có kết quả các bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn một số thuốc lợi tiểu như furrosemide, hydrochlorothiazide có tác dụng làm giảm lượng chất lỏng (muối thừa và nước) trong tim, từ đó làm giảm huyết áp.
Tác dụng phụ của chúng sẽ bao gồm giảm kali máu gây yếu cơ, chuột rút, suy nhược, loạn nhịp tim. Chúng cũng có thể khiến bạn đi tiểu thường xuyên hơn.
Thuốc chẹn beta giao cảm
Thuốc chen beta giao cảm bao gồm các loại thuốc như propranolol, carvedilol, metoprolol, bisoprolol... có tác dụng điều trị rối loạn nhịp tim, và hạ huyết áp
Tác dụng phụ bao gồm chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi, chân tay lạnh, và rối loạn cương dương.
Thuốc chẹn kênh canxi
Thuốc chen kênh canxi như amlodipine, nifedipine, nicardipine, verapamil, và diltiazem đều có tác dụng làm chậm dòng canxi vào trong tế bào cơ tim và mạch máu. Nhóm thuốc này giúp giảm co bóp cơ tim và hạ dần huyết áp.
Tác dụng phụ của thuốc có thể bao gồm phù chân, chóng mặt, giảm nhịp tim và táo bón.
Thuốc ức hệ Renin - chế angiotensin
Thuốc ức chế hệ Renin - angiotensin bao gồm 2 nhóm thuốc:
- Thuốc ức chế men chuyển hóa angiotensin (ACE): gồm có captopril, enalapril, lisinopril, perindopril...
- Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB): bao gồm losartan, irbesartan, valsartan, telmisartan..
Cả 2 nhóm đều có tác dụng làm ức chế Angiotensin II, một loại hormone gây co mạch. Những loại thuốc này thường chỉ được chỉ định cho bệnh nhân trẻ tuổi, không sử dụng cho phụ nữ mang thai.
Tác dụng phụ có thể gặp bao gồm tăng lượng kali, suy cơ, loạn nhịp tim, tụt huyết áp, có thể gây choáng váng và ngất xỉu.
Các loại thuốc điều trị tăng huyết áp khác
Bao gồm các loại thuốc khác có tác dụng giãn mạch máu như thuốc giãn mạch trực tiếp, thuốc chẹn alpha giao cảm, thuốc ức chế thần kinh trung ương. Nếu các nhóm thuốc khác không có tác dụng hoặc bạn có bệnh lý khác kèm theo, bác sĩ có thể chỉ định cho bạn sử dụng các thuốc này.
Tác dụng phụ bao gồm chóng mặt, nhịp tim nhanh, đau đầu, tiêu chảy .
5. Hiểu rõ mục tiêu điều trị tăng huyết áp
Trên tất cả, người bệnh nên hiểu và xác định rõ mục tiêu điều trị tăng huyết áp không phải là khỏi hoàn toàn. Đây là bệnh mạn tính nên quá trình điều trị là lâu dài và có thể kéo dài đến suốt đời. Do vậy bệnh nhân cần kiên trì và tuân thủ chặt chẽ chế độ điều trị do bác sĩ đề ra.
- Khám bệnh theo đúng hẹn của bác sĩ.
- Tuân thủ chặt chẽ theo lời khuyên về chế độ ăn uống, tập luyện và thay đổi lối sống theo hướng tích cực hơn.
- Uống thuốc đúng theo đơn, trao đổi với bác sĩ những bất thường bạn gặp phải để bác sĩ kịp thời điều chỉnh lại chế độ điều trị.
- Việc dùng thuốc tùy thuộc vào cơ địa, bệnh lý của mỗi người nên cần được sự chỉ định, theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc.
- Việc hạ huyết áp đến mức nào là do bác sĩ quyết định. Thông thường thì nên dưới mức 140/90 mmHg. Tuy nhiên nếu bạn đã có biến chứng tim mạch, đái tháo đường hoặc suy thận thì cần hạ thấp hơn nữa là dưới 130/80 mmHg.
- Tránh tự ý sử dụng những biện pháp chưa có cơ sở khoa học để điều trị và lầm tưởng là khỏi bệnh để không tiếp tục dùng thuốc.
- Người có cân nặng quá cao hay bị béo phì thường có nguy cơ dễ mắc bệnh tăng huyết áp.
- Người có thói quen ăn các món ăn mặn, nhiều muối thường xuyên.
- Người thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia trong thời gian dài.
- Người ít vận động, làm việc ngồi 1 chỗ, hay bị căng thẳng đầu óc, đau đầu do áp lực công việc.
- Người thân có tiền sử bị tăng huyết áp có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường.
- Tuổi càng lớn thì nguy cơ tăng huyết áp càng cao, do đó nên tầm soát bệnh tăng huyết áp càng sớm càng tốt.
Những ưu điểm khi khám sàng lọc tăng huyết áp tại bao gồm: Đội ngũ y - bác sỹ là các chuyên gia đầu ngành, trình độ chuyên môn cao, tận tụy và hết lòng vì lợi ích của bệnh nhân, mang đến hiệu quả cao trong điều trị khám chữa bệnh; Dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; Hệ thống trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quả; Không gian khám chữa bệnh hiện đại, văn minh, sang trọng và tiệt trùng tối đa.
Bài viết tham khảo nguồn: Hội Tim mạch học Việt Nam