1. Đột quỵ do tăng huyết áp rất nguy hiểm
Tai biến mạch máu não hay còn gọi là đột quỵ não là tình trạng máu đến nuôi dưỡng não rất ít hoặc không đến được do hẹp hoặc do tắc nghẽn động mạch não ( nhồi máu não ) hoặc do vỡ mạch máu não ( xuất huyết não ). Bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Nguyên nhân chủ yếu của bệnh đột quỵ là do xơ vữa động mạch và tăng huyết áp .
Thực tế, đột quỵ não là tình trạng não bị tổn thương một cách đột ngột do thiếu máu. Dù bất kỳ lý do gì nhưng khi thiếu máu lên não thì các tế bào não bộ sẽ ngưng hoạt động và có thể bị chết trong vài phút, tình trạng này khiến cơ thể bị suy yếu, tê bì, mất cảm giác nửa người, không nói được, méo miệng , mắt nhắm không được hoặc hôn mê ngay sau đó, trong một số trường hợp người bệnh có thể bị tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Nhiều trường hợp đột quỵ não được cứu sống nhưng có thể bị tàn phế suốt đời, giảm tuổi thọ và không còn khả năng lao động, khó có thể trở lại cuộc sống như một người bình thường.
Một số trường hợp tắc mạch não do mảng xơ vữa ở thành mạch dày dần lên, làm hẹp dần lòng mạch và kết hợp với việc hình thành cục máu đông . Mạch máu bị vỡ do tăng huyết áp có thể gây xuất huyết não làm chảy máu, chèn ép não bộ, đôi khi thấy xuất huyết ở khoang dưới nhện Thực tế, rất khó để có thể phân biệt được tắc mắc hay vỡ mạch khi chỉ dựa trên các biểu hiện lâm sàng. Vì thế để chẩn đoán nguyên nhân cần phải dựa vào các yếu tố tiền căn, tiền sử bệnh lý và xét nghiệm cận lâm sàng như X-quang sọ não, MRI não , CT não .
Trong một số trường hợp điển hình, các triệu chứng của bệnh có thể xuất hiện đột ngột, tiến triển chỉ trong vài giờ (hoặc tiến triển trong vài ngày). Trên lý thuyết, triệu chứng thần kinh khu trú tương ứng khu vực tưới máu động mạch bị tổn thương, tuy nhiên do các động mạch thông nối với nhau nên có sự cấp máu bù bởi động mạch còn nguyên làm nhòe các triệu chứng.
Tai biến mạch máu não là căn bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, vì thế những người bệnh tăng huyết áp ở độ tuổi trên 55 và có tiền sử mắc các bệnh lý như xơ vữa động mạch, tiểu đường , rối loạn lipid máu , bệnh mạch vành , van tim , loạn nhịp tim , hút thuốc lá, thừa cân béo phì, lười vận động và bị stress cần đặc biệt chú ý thăm khám sức khỏe định kỳ để hạn chế tối đa nguy cơ đột quỵ và để lại di chứng.
2. Nguyên tắc phòng ngừa đột quỵ do tăng huyết áp
Bệnh đột quỵ do tăng huyết áp là một bệnh lý nguy hiểm. Nếu không được thăm khám và điều trị sớm bệnh có thể để lại biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Do đó các biện pháp phòng ngừa đột quỵ do tăng huyết áp là cần thiết, nhất các các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao.
Để phòng ngừa đột quỵ có hiệu quả thì người bệnh cần tuân thủ tốt các chế độ phòng bệnh sau đây:
- Phòng bệnh đột quỵ do tăng huyết áp cấp một bằng các hành động với mục đích không cho bệnh hoặc tác nhân xấu có cơ hội gây ra bệnh tật.
- Phòng bệnh đột quỵ do tăng huyết áp cấp hai với mục đích phát hiện ra bệnh ở giai đoạn mới chưa có triệu chứng. Nhờ đó khi áp dụng, các phương thức điều trị có thể trì hoãn hoặc chặn đứng không cho bệnh xảy ra.
- Phòng ngừa đột quỵ do tăng huyết áp cấp ba là để tránh các biến chứng xấu của bệnh mà không may đang mắc phải.
Tăng huyết áp là nguyên nhân chính gây ra đột quỵ, tuy nhiên các triệu chứng của bệnh tăng huyết áp thường không rõ ràng khiến người bệnh chủ quan hoặc nhầm lẫn với triệu chứng của các căn bệnh khác. Vì thế, nhiều nhà y học nhận định, tăng huyết áp giống như “sát thủ thầm lặng”. Thực tế, những người có tiền sử mắc bệnh tăng huyết áp nguy cơ xảy ra đột quỵ tăng lên gấp 3 hoặc 4 lần so với người bình thường, bao gồm cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương
Tuy rằng, tăng huyết áp rất nguy hiểm nhưng bệnh có thể giảm được các biến chứng đột quỵ nếu như người bệnh tuân thủ được các nguyên tắc phòng ngừa, duy trì chế độ, lối sống cũng như duy trì huyết áp ở mức độ bình thường. Do đó, bản thân mỗi người cần theo dõi huyết áp hằng ngày và thực hiện đo huyết áp ít nhất hai lần mỗi năm.
Người mắc bệnh tăng huyết áp nên kiểm soát trị số huyết áp và khống chế huyết áp để đạt được trị số huyết áp mục tiêu. Theo đó, nguyên tắc sử dụng thuốc hạ huyết áp là bắt đầu sử dụng thuốc với liều thấp để đạt hiệu quả cao, đồng thời hạn chế được tác dụng phụ cho thuốc gây ra.
Người bệnh nên duy trì huyết áp dưới 120/80 mmHg. Trên mức 140/90 mmHg là tăng huyết áp.. Mặt khác, người bệnh cũng chỉ nên sử dụng thuốc hạ huyết áp theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý bỏ thuốc hoặc giãn cách liều thuốc, kể cả trong trường hợp đã thấy cơ thể khỏe mạnh hoặc chỉ số huyết áp đã trở về bình thường.
3. Kiểm soát lối sống, chế độ dinh dưỡng phòng ngừa đột quỵ do tăng huyết áp
Lối sống và chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến việc kiểm soát huyết áp, phòng ngừa bệnh tai biến mạch máu não. Một số yếu tố nguy cơ cần kiểm soát để phòng bệnh như sau:
- Không hút thuốc lá , thuốc lào
- Hạn chế sử dụng đồ ăn có muối, sử dụng muối
- Duy trì cân nặng phù hợp
- Vận động cơ thể đều đặn, tập thể dục 30-45 phút mỗi ngày
- Giảm căng thẳng tâm thần vì stress gây tăng huyết áp và có thể gây ra đột quỵ.
- Ăn chế độ ăn giảm mỡ.
Nếu người bệnh có tiền sử bệnh đái tháo đường cần duy trì chỉ số đường huyết ở mức trung bình, bởi căn bệnh này có thể làm tăng nguy cơ tai biến, thậm chí từ vong. Người bệnh cũng cần đặc biệt chú ý khi sử dụng Aspirin , bởi Aspirin làm giảm sự ngưng kết của tiểu cầu, do đó được dùng để phòng ngừa một số bệnh lý tim mạch. Để đảm bảo an toàn người bệnh nên nhờ sự hỗ trợ từ các bác sĩ tư vấn có chuyên môn.
Đặc biệt những người bệnh tăng huyết áp cần được kiểm tra lipid máu định kỳ, bao gồm cholesterol toàn phần , LDL-C, triglycerid và HDL-C sau khi nhịn đói 10-12 giờ. Nên kiểm tra định kỳ lượng lipid máu 6-12 tháng/lần. Theo đó, việc điều trị bằng thuốc cần phải kết hợp với các biện pháp thay đổi lối sống mới có hiệu quả cao.
Mắc bệnh đột quỵ không có nghĩa là cuộc đời sẽ chấm hết, người bệnh cần duy trì lối sống lành mạnh, có suy nghĩ tích cực, thái độ lạc quan, tin tưởng và tuân thủ các phương pháp điều trị.
Hiện nay, Chụp cộng hưởng từ - MRI/MRA được coi là công cụ “vàng” tầm soát đột quỵ não . MRI được sử dụng để kiểm tra tình trạng hầu hết các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt có giá trị trong chụp ảnh chi tiết não hoặc thần kinh cột sống . Do có độ phân giải và tương phản tốt nên hình ảnh MRI cho phép phát hiện ra các điểm bất thường ẩn sau các lớp xương mà các phương pháp tạo ảnh khác khó có thể nhận ra. MRI có thể cho kết quả chuẩn xác hơn so các kỹ thuật dùng tia X (ngoại trừ kỹ thuật chụp DSA đánh giá mạch máu ) trong chẩn đoán các bệnh lý não, tim mạch, đột quỵ,... Hơn nữa, quá trình chụp bằng MRI không gây tác dụng phụ như trong chụp X-quang hay cắt lớp vi tính (CT).\