1. Các di chứng sau tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần hoặc toàn bộ não đột ngột bị ngưng trệ, dẫn đến các tổn thương não.Tùy vào phần não bị tổn thương, di chứng sau tai biến mạch máu não gây ra sẽ khác nhau bao gồm:
- Rối loạn thị giác: Nếu bệnh nhân bị tắc động mạch hoặc tĩnh mạch võng mạc trung tâm sẽ gây thiếu máu võng mạc . Hậu quả là mất thị lực một bên hoặc hai bên. Đôi khi tắc động mạch cùng cảnh bên gây hiện tượng mù thoáng qua (mù Fugax).
- Rối loạn nhận thức: Di chứng sau tai biến mạch máu não này chiếm khoảng 60% bệnh nhân, là một trong những di chứng nặng nề nhất. Bệnh nhân bị sa sút trí tuệ, hay quên, không nhận ra người thân, mất khả năng định hướng thời gian, không gian,...
- Rối loạn ngôn ngữ : Nguyên nhân là do tổn thương vùng Broca khiến bệnh nhân không điều khiển được hệ phát âm (dây thanh âm, môi, lưỡi...) để phát ra lời nói. Do đó, bệnh nhân có biểu hiện nói ngọng, âm điệu thay đổi, nói lắp,...
- Yếu hoặc liệt nửa người : Đây là di chứng phổ biến nhất, chiếm khoảng 90% bệnh nhân tai biến mạch máu não. Bệnh nhân bị liệt vận động nửa người, liệt tay chân, liệt mặt, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của bệnh nhân. Hơn nữa, việc không vận động trong thời gian dài có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân như lở loét da, cứng khớp, viêm đường hô hấp, đôi khi gây nhiễm trùng có thể dẫn đến tử vong.
- Hôn mê: Hiện tượng người thực vật.
- Một số di chứng khác: Tiểu tiện không tự chủ, khó nuốt, táo bón,...
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phục hồi tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não và sự phục hồi có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc phục hồi chức năng sẽ kích thích não hoạt động, làm tăng khả năng phát triển tua gai sợi trục của tế bào thần kinh vì vậy làm tăng khả năng dẫn truyền thông tin từ não ra ngoại biên. Khác với sự phục hồi của nhiều cơ quan khác, hệ thần kinh phục hồi chậm thường bắt đầu có dấu hiệu phục hồi từ tuần thứ 3 trở đi sau tai biến. Nhưng thời gian phục hồi của hệ thần kinh có thể kéo dài 06 tháng. Sau 06 tháng các khiếm khuyết thần kinh nào không phục hồi mới được coi là di chứng. Những người chống chịu được qua cơn đột quỵ đôi lúc có cảm thấy những phục hồi rõ ràng ngoài dự tính mà không thể lý giải được.
Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phục hồi sau tai biến mạch máu não .
- Phục hồi chức năng sớm . Điều quan nhất trong giai đoạn này là phục hồi chức năng cho bệnh nhân càng sớm càng tốt, giảm các di chứng sau cơn tai biến . Việc phục hồi chức năng cần toàn diện, sớm và tuỳ thuộc vào giai đoạn tiến triển của bệnh. Ở giai đoạn cấp của bệnh, việc chăm sóc chiếm vị trí quan trọng, phục hồi chức năng cũng đồng thời phải tiến hành ngay. Nội dung các hoạt động này bao gồm: giữ tư thế tốt và đúng để tránh cứng khớp và biến dạng khớp, tập luyện để duy trì và tăng cường sức mạnh cơ, giúp người bệnh độc lập tối đa trong sinh hoạt hàng ngày nhờ dụng cụ trợ giúp.
- Vị trí đặt giường bệnh trong phòng . Giường bệnh được kê ở trong phòng. Sao cho, phía thân bị liệt của người bệnh được hướng ra giữa phòng. Như vậy, mọi tiếp xúc, tác động tới người bệnh đều đến từ phía bên liệt. Điều này khiến họ vận động bên đó nhiều hơn và đỡ bỏ quên nửa thân bị liệt.
- Tập vận động sớm để tránh cứng khớp . Các khớp cần vận động là khớp vai, khớp khuỷu tay, khớp cổ-bàn-ngón tay, khớp gối - khớp háng, khớp cổ chân. Chú ý tập cả hai bên vì cơ thể là một thể thống nhất.
- Tập vận động phù hợp với khả năng . Khi cho người tai biến mạch máu não tập các bài tập phục hồi chức năng cần chú ý quan sát sắc thái của họ. Khi thấy người bệnh toát mồ hôi và tỏ ra mệt mỏi, cộng tác viên hoặc người nhà cần cho họ nghỉ ngơi ngay. Nguyên tắc thực hiện từ đơn giản đến phức tạp theo mức độ phục hồi của bệnh nhân.
- Dinh dưỡng . Nếu bệnh nhân bị rối loạn chức năng nuốt thì cần duy trì dinh dưỡng bằng cách cho ăn qua ống thông dạ dày. Thực hiện chế độ ăn uống khoa học, giảm thiểu gốc tự do vào cơ thể. Bệnh nhân cần hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa như mỡ động vật, nội tạng, đồ ăn nhanh vì đây là những thực phẩm tăng nguy cơ xuất hiện mảng bám cholesterol. Ăn hạn chế muối đối với người tăng huyết áp. Tăng cường các thực phẩm giàu chất xơ, vitamin, hạn chế hút thuốc lá, rượu bia, café...
- Vệ sinh chỗ nằm cho bệnh nhân , lật người bệnh nhân ít nhất 2 giờ/1 lần để tránh loét chỗ tỳ đè. Trường hợp không tự chủ tiểu tiện: Đặt ống thông Foley
- Thuốc . Có thể sử dụng một số thuốc hỗ trợ cho bệnh nhân do bác sĩ chỉ định:
- Thuốc chống động kinh;
- Thuốc tăng cường tuần hoàn máu;
- Kháng sinh phòng ngừa bội nhiễm...
- Khám sức khỏe định kỳ . Khám định kỳ để phát hiện và kiểm soát yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não. Trước tiên cần phải phát hiện và điều trị ổn định các bệnh lý về tim, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường,... vì đây là những bệnh gây nguy cơ tai biến mạch máu não cao nhất. Việc khám sức khỏe định kỳ giúp xác định bệnh sớm, từ đó có cách xử lý, điều trị kịp thời, giảm di chứng sau tai biến mạch máu não.
- Chú ý vấn đề cảm xúc . Đột quỵ có thể dẫn tới những vấn đề về cảm xúc. Những bệnh nhân bị đột quỵ có thể gặp khó khăn trong việc điều khiển cảm xúc hoặc có thể biểu thị cảm xúc không phù hợp trong những trường hợp nhất định. Một khuyết tật phổ biến xảy ra đối với nhiều bệnh nhân bị đột quỵ là hiện tượng trầm cảm, một trạng thái buồn hơn mức bình thường sau cơn đột quỵ . Gia đình cần quan tâm, động viên người bệnh.