Đau ngực là hiện tượng sức khỏe xảy ra ở nhiều người, nhưng ít ai để ý khi có biểu hiện nhẹ. Tuy nhiên, nếu mức độ đau ngực nghiêm trọng và tần suất xảy ra nhiều thì bạn nên đi khám để đánh giá sức khỏe.
1. Đau ngực là gì?
Đau ngực là cảm giác đau ở vùng ngực từ mức ngang vai đến trên cơ hoành. Triệu chứng có thể biểu hiện với nhiều mức độ, xuất hiện đột ngột hay tái diễn, có thể đi kèm với các triệu chứng khác như khó thở, vã mồ hôi ... Có nhiều nguyên nhân gây đau ngực , trong đó có các nguyên nhân là nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến tính mạng như do bệnh lý phổi, tim mạch. Do đó, những người có biểu hiện đau ngực nên đi khám kịp thời để kiểm soát triệu chứng và các bệnh tật liên quan.
2. Nguyên nhân gây đau ngực
2.1. Nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim xảy ra do tắc nghẽn mạch máu nuôi dưỡng tim, làm cơ tim bị tổn thương do thiếu máu. Tình trạng này nếu không được phục hồi sớm sẽ gây nguy hiểm tính mạng người bệnh.
Cơn đau thắt ngực là dấu hiệu của nhồi máu cơ tim . Người bệnh có biểu hiện đau vùng ngực trái, cơn đau có tính chất đột ngột, dữ dội, đau kiểu bóp nghẹn có thể lan lên cổ hay ra tay trái. Ngoài đau vùng ngực, bệnh nhân còn có biểu hiện toát mồ hôi, chóng mặt, khó thở.
2.2. Thuyên tắc phổi
Thuyên tắc phổi là hiện tượng tắc nghẽn động mạch phổi, do cục máu đông trôi đến gây gây bít tắc mạch máu phổi
Thuyên tắc mạch phổi có thể gây ra các triệu chứng đau nhói như dao đâm ở vùng ngực, đau tăng lên khi hít thở. Cơn đau cảm nhận rõ rệt ở vùng trung tâm của ngực, sau xương ức. Ngoài ra, các triệu chứng thuyên tắc phổi khác kèm theo như khó thở với mức độ khác nhau, ho ra máu, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và sốt nhẹ
2.3. Bóc tách động mạch chủ ngực
Bóc tách động mạch chủ xảy ra khi xuất hiện vết rách ở thành động mạch chủ, dòng máu qua vết rách làm bóc tách các lớp áo của động mạch chủ và lan dọc theo đường đi của động mạch
Đau ngực là triệu chứng hay gặp nhất của bóc tách động mạch chủ. Đau ngực thường dữ dội, như dao đâm hay như xé ngực, xuyên ra sau lưng, kéo dài trong nhiều giờ. Nhiều khi cần phải dùng thuốc giảm đau loại morphin mới làm dịu được cơn đau
2.4. Tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi xảy ra do một nguyên nhân nào đó làm thoát khí vào khoang giữa phổi và thành ngực. Các nguyên nhân có thể là biến chứng của các bệnh lý có sẵn ở phổi như COPD, hoặc do chấn thương ngực do bị đâm, tai nạn giao thông...
Tràn khí màng phổi gây đau ngực ở một phía của ngực, tính chất đau như dao đâm, đau tăng lên khi hít thở. Người bệnh khó thở, mức độ khó thở phụ thuộc vào lượng khí tràn ra.
2.5. Căng cơ thành ngực
Lồng ngực được bao bọc bởi một lớp cơ bao quanh, có nhiệm vụ co giãn lồng ngực giúp hô hấp được dễ dàng hơn. Đôi khi, các cơ vùng ngực này bị căng quá mức gây đau. Căng cơ thường xảy ra sau khi nâng vật nặng, kéo giãn hoặc cử động đột ngột, ho kéo dài. Cơn đau tăng lên khi cử động và hít thở.
2.6. Rối loạn thần kinh thực vật
Rối loạn thần kinh thực vật là rối loạn hoạt động của hệ thần kinh tự động của cơ thể, là bệnh lý lành tính nhưng gây ra nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống người bệnh. Nguyên nhân thường do chấn thương tâm lý, stress, rối loạn lo âu, thay đổi cảm xúc ...
Bệnh nhân thường có triệu chứng đau nhói vùng ngực gây khó chịu. Những cơn đau này xuất hiện cấp tính hay kéo dài, thường đi kèm cảm giác tim đập nhanh, hồi hộp, xoàng đầu, chóng mặt
2.7. Viêm khớp sụn sườn
Sụn sườn là tổ chức gắn kết xương sườn với xương ức, xương sườn với xương đòn, làm cho khung xương sườn có thể di chuyển trong khi hít thở. Trong viêm khớp sụn sườn , các sụn sườn bị viêm gây ra khó thở và cơn đau tại vùng trước ngực. Đau có tính chất đau nhói, tăng lên khi cử động, gắng sức và hít thở sâu. Vị trí đau thường gặp ở xương ức và xương sườn thứ 5, 6 và 7.
2.8. Trào ngược dạ dày - thực quản
Trào ngược dạ dày - thực quản tình trạng mà dịch dạ dày trào ngược lên thực quản. Bình thường, có cơ vòng cách giữa dạ dày và thực quản, nhưng do nguyên nhân nào đó mà cơ vòng giảm khả năng hoạt động gây ra trào ngược.
Ợ nóng là biểu hiện chính của trào ngược dạ dày - thực quản . Ợ nóng có biểu hiện bằng cảm giác nóng lên ở vùng dạ dày đến cổ họng. Ngoài ra, một số triệu chứng trào ngược dạ dày - thực quản khác như đau vùng bụng lan lên vùng ngực, đầy hơi, có vị chua ở miệng, đau rát khi nuốt thức ăn. Trong một số trường hợp, đau ngực nghiêm trọng có thể gây ra nhầm lẫn với một cơn đau tim.
2.9. Viêm màng phổi
Viêm màng phổi là hiện tượng viêm tại màng phổi, viêm xảy ra thường do nhiễm virus. Viêm màng phổi gây ra triệu chứng đau ngực kiểu màng phổi điển hình là: cảm giác đau như dao đâm, cảm nhận được ở bất kỳ vị trí trên lồng ngực, cơn đau tăng lên khi thở, hoặc ho, vì khi đó hai lá của màng phổi bị viêm và cọ xát lên nhau.
2.10. Viêm phổi
Viêm phổi có thể xảy ra ở 1 hay 2 bên phổi. Khi bị viêm phổi, bạn thường có cảm giác đau ngực phải hoặc trái kèm ho khạc đờm. Cơn đau tăng dần khi bạn hít thở. Viêm phổi còn gây ra nhiều triệu chứng khác như khó thở, sốt, đổ mồ hôi, run, ớn lạnh, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
3. Xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân gây đau ngực
3.1 Điện tâm đồ
Điện tâm đồ ghi nhận hoạt động phát và truyền xung điện của cơ tim. Nếu có bất thường xảy ra, dựa vào những biến đổi trên điện tâm đồ có thể giúp bác sỹ chẩn đoán hay loại trừ bệnh lý tim mạch.
3.2. Điện tâm đồ gắng sức
Điện tâm đồ gắng sức giúp kiểm tra những thay đổi khi gắng sức. Đôi khi bất thường điện tim hay triệu chứng đặc hiệu chỉ có thể được thấy trong khi gắng sức. Thực hiệu điện tâm đồ gắng sức có thể bằng đạp xe đạp hay chạy trên thảm lăn.
3.3. Siêu âm tim
Siêu âm tim giúp ghi nhận được những hình ảnh động về tim và những cấu trúc liên quan đến tim. Siêu âm tim giúp bác sĩ phát hiện các bất thường trong quá trình hoạt động của tim do bởi tình trạng thiếu máu, nhồi máu cơ tim gây ra.
3.4 Chụp X quang ngực
Phương pháp chẩn đoán hình ảnh X-quang có thể giúp phát hiện các tổn thương ở phổi như viêm phổi, màng phổi, tràn khí màng phổi... Ngoài ra, X-quang giúp phát hiện các dấu hiệu gợi ý cho bệnh lý tim mạch như bóng tim to, dãn trung thất, xung huyết phổi ....
3.5. Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành
Chụp CT mạch vành là kỹ thuật chẩn đoán không xâm lấn, sử dụng máy vi tính cắt lớp đa bình diện có tiêm thuốc cản quang để đánh giá độ vôi hóa, giải phẫu cũng như xác định vị trí, mức độ hẹp động mạch vành. Với nâng cấp độ phân giải cũng như số lát cắt, Ct mạch vành có độ nhạy và đặt hiệu cao trong chẩn đoán bệnh lý động mạch vành.
3.6 Chụp mạch máu phổi
Phương pháp chụp cắt lớp mạch máu phổi với thuốc cản quang nhằm quan sát mức độ lưu thông của dòng máu trong phổi. Chúng rất có ích trong việc xác định thuyên tắc mạch phổi.
3.7 Chụp mạch vành chọn lọc
Chụp mạch vành là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh lý mạch vành, được chỉ định cho bệnh nhân đau ngực nghĩ do bệnh động mạch vành. Chất cản quang được tiêm vào động mạch vành để quan sát cấu trúc của mạch máu, giúp xác định vị trí và mức độ hẹp động mạch vành.
3.8 Các xét nghiệm máu
Xét nghiệm đo nồng độ của các marker tim như: CK, CK-MB, Troponin để xác nhận một cơn đau tim. Khi tế bào cơ tim bị tổn thương sẽ giải phóng các marker này, kết quả là nồng độ của chúng tăng cao bất thường trong máu.
Một xét nghiệm máu khác có thể sẽ được đề nghị là D-dimer nhằm phát hiện các sản phẩm phân hủy của một cục máu đông. Xét nghiệm D-dimer tăng cao có thể tăng thêm nghi ngờ về huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi.