Đau thắt ngực

Đặt stent động mạch vành diễn ra thế nào?

Đặt stent động mạch vành còn được gọi là thủ thuật can thiệp mạch vành. Đây là quy trình thủ thuật ít xâm lấn, tương đối an toàn và có hiệu quả cao trong điều trị bệnh mạch vành.

1. Trường hợp cần đặt stent động mạch vành

Bệnh mạch vành là một trong những bệnh lý tim mạch có tỷ lệ mắc cao ở Việt Nam. Bệnh động mạch vành xuất hiện khi một hoặc nhiều nhánh của mạch vành bị hẹp/ tắc do các nguyên nhân khác nhau (thường là do mảng xơ vữa) dẫn đến mạch vành không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu oxy cho cơ tim, gây ra cơn đau thắt ngực, thậm chí nhồi máu cơ tim .

Nong và đặt stent động mạch vành được chỉ định trong điều trị bệnh mạch vành, cụ thể:

  • Đau thắt ngực ổn định không đáp ứng với điều trị thuốc tối ưu
  • Đau thắt ngực ổn định , nhưng có tình trạng thiếu máu cơ tim (nghiệm pháp gắng sức dương tính hoặc xạ hình tưới máu cơ tim dương tính) và tổn thương tại động mạch vành cấp máu cho một vùng cơ tim lớn trên thăm dò chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn.
  • Đau ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim cấp không có ST chênh lên nhưng phân tầng nguy cơ cao.

Người bệnh đau ngực không ổn định cần đặt stent động mạch vành

  • Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên.
  • Đau thắt ngực xuất hiện sau khi bệnh nhân thực hiện phẫu thuật làm cầu nối chủ vành.
  • Sau can thiệp động mạch vành qua da có triệu chứng tái hẹp trong stent.

Một số trường hợp chống chỉ định can thiệp động mạch vành qua da:

  • Tổn thương không thích hợp cho can thiệp (ví dụ: giải phẫu mạch vành không phù hợp, tổn thương thân chung hoặc lan tỏa nhiều thân mạch vành...).
  • Bệnh nhân có thể tạng dễ chảy máu (số lượng tiểu cầu thấp, rối loạn đông máu ,...)
  • Không tuân thủ điều trị trước và sau khi làm thủ thuật can thiệp.
  • Tái hẹp mạch vành ở nhiều vị trí sau khi can thiệp...

2. Đặt stent động mạch vành diễn ra như thế nào?

Can thiệp động mạch vành qua da được tiến hành gồm các bước sau:

  • Bệnh nhân được bác sĩ giải thích về thủ thuật, biến chứng có thể gặp và được ký cam kết thực hiện thủ thuật.
  • Trước khi tiến hành thủ thuật, bệnh nhân được dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu (aspirin, clopidogrel). Kiểm tra lại các tình trạng bệnh đi kèm, chức năng thận, tiền sử bệnh lý như tiền sử xuất huyết tiêu hóa, các bệnh rối loạn đông máu, dị ứng các thuốc cản quang..., thực hiện một số xét nghiệm thông thường, bao gồm chụp X-quang ngực, điện tâm đồ và xét nghiệm máu.

Người bệnh được thực hiện kỹ thuật đo ECG trước khi đặt stent động mạch vành

  • Thông thường, bạn sẽ cần ngừng ăn hoặc uống sáu giờ trước khi chụp động mạch. Can thiệp mạch vành được thực hiện thông qua một động mạch ở vùng đùi, cánh tay hoặc cổ tay của bạn. Bệnh nhân được gây tê tại vị trí tiến hành thủ thuật, đồng thời có thể được cho dùng thuốc an thần để giúp thư giãn. Trong suốt quá trình can thiệp, bệnh nhân vẫn hoàn toàn tỉnh táo.
  • Trước hết, bác sĩ sẽ thực hiện đặt 1 đường vào từ động mạch quay hoặc động mạch đùi để đưa dụng cụ lên động mạch vành. Từ đó 1 ống thông tim sẽ được đưa đến lỗ động động mạch vành trái hoặc phải. Sau đó, bác sĩ bơm thuốc cản quang qua ống thông tim vào mạch vành để xác định chính xác vùng mạch máu bị tắc nghẽn trên màn hình phản quang (tia X).
  • Sau khi phát hiện tổn thương hẹp mạch vành, bác sĩ can thiệp sẽ đưa 1 dây dẫn siêu nhỏ ( 0,014”) qua ống thông tim vượt qua chỗ hẹp mạch vành đến đoạn xa. Tiếp theo, có thể tiến hành nong bóng tạo thuận cho stent đưa đến vị trí hẹp và bơm stent nở phủ toàn bộ lòng mạch máu. Thuốc cản quang lại tiếp tục được bơm vào trong động mạch vành để chắc chắn rằng dòng máu đang lưu thông ổn định. Kết thúc thủ thuật sẽ rút toàn bộ dụng cụ và lưu lại stent đã nong lên tại chỗ hẹp mạch vành giúp tái thông mạch vành. Có hai loại stent : Stent thường và stent phủ thuốc . Stent phủ thuốc giúp ngăn ngừa tiến triển của lớp nội mạc, qua đó làm giảm đáng kể tỷ lệ tái hẹp sau can thiệp động mạch vành.

Nhịp tim, mạch, huyết áp và mức oxy của bệnh nhân sẽ được theo dõi trong suốt quá trình. Thời gian tiến hành thủ thuật kéo dài từ 45 phút cho đến 120 phút, tùy từng trường hợp.

Bệnh nhân được theo dõi chỉ số sinh tồn trong suốt quá trình đặt stent

3. Chăm sóc sau can thiệp động mạch vành

Nếu quá trình thực hiện thủ thuật thành công tốt đẹp, bệnh nhân sẽ được yêu cầu nằm nghỉ ngơi tại giường bệnh để bác sĩ theo dõi cũng như điều chỉnh thuốc. Thông thường bệnh nhân có thể trở lại làm việc hoặc thói quen bình thường 1 tuần sau khi đặt stent mạch vành. Khi về nhà, bệnh nhân nên uống thêm nước để phòng tụt huyết áp và bệnh thận do tác dụng của thuốc cản quang. Tránh tập thể dục nặng và nâng vật nặng trong ít nhất một ngày sau đó. Hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn thấy có những dấu hiệu bất thường sau:

  • Sưng hoặc chảy máu vùng đâm kim và đặt dụng cụ đường vào mạch máu.
  • Bạn có dấu hiệu nhiễm trùng, như đỏ, sưng, tiết dịch hoặc sốt
  • Có sự thay đổi về nhiệt độ hoặc màu sắc của chân hoặc cánh tay bên thực hiện thủ thuật
  • Bạn bị đau ngực hoặc khó thở

Hầu hết những người đã trải qua thủ thuật can thiệp mạch vành sẽ cần dùng thuốc kháng kết tập tiểu cầu kép ít nhất 1 năm. Sau 1 năm một số bệnh nhân sẽ được bác sĩ đánh giá lại và yêu cầu dùng tiếp liệu pháp kép này hoặc chỉ dùng đơn liệu pháp với Aspirin hoặc Clopidogrel. Bạn cần tuân thủ việc dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý đổi hay dừng thuốc.

Sau quá trình đặt stent mạch vành, người bệnh cần được nghỉ ngơi tại giường bệnh (Ảnh minh họa)

4. Biến chứng có thể gặp sau can thiệp động mạch vành

Mặc dù đặt stent mạch vành là một thủ thuật ít xâm lấn hơn so với phẫu thuật bắc cầu, nhưng phương pháp này vẫn có một số rủi ro nhất định:

4.1 Tái hẹp trong stent

Khi can thiệp mạch vành với stent phủ thuốc, có một tỷ lệ rủi ro nhỏ động mạch vành được điều trị có thể bị tắc lại (dưới 5%). Nguy cơ tái hẹp trong stent là khoảng 10% đến 20% khi sử dụng stent thường.

4.2 Tắc trong stent do cục máu đông

Các cục máu đông có thể hình thành trong stent ngay cả sau khi làm thủ thuật. Những cục máu đông này có thể đóng động mạch, gây nhồi máu cơ tim. Đó là lý do mà bạn cần sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu sau can thiệp theo chỉ dẫn của bác sĩ.

4.3 Chảy máu

Bạn có thể bị chảy máu ở vùng đùi hoặc cánh tay nơi đặt ống thông. Thông thường, điều này chỉ đơn giản là dẫn đến một vết bầm tím, nhưng đôi khi chảy máu nghiêm trọng xảy ra và có thể phải truyền máu hoặc phải thực hiện các phẫu thuật cầm máu.

Ngoài ra, những rủi ro hiếm gặp khác của nong mạch vành bao gồm:

  • Bóc tách động mạch chủ
  • Bóc tách động mạch vành : Động mạch vành của bạn có thể bị rách hoặc vỡ trong khi làm thủ thuật. Nếu biến chứng này xảy ra, bác sĩ có thể yêu cầu phẫu thuật bắc cầu khẩn cấp.
  • Bệnh thận do thuốc cản quang: Thuốc cản quang được sử dụng trong quá trình nong mạch và đặt stent có thể gây tổn thương thận, đặc biệt ở những người đã có vấn đề về thận. Nếu bạn có nguy cơ cao, bác sĩ có thể thực hiện các bước để cố gắng bảo vệ thận của bạn, chẳng hạn như hạn chế lượng thuốc cản quang và đảm bảo rằng bạn được cung cấp đủ nước trong suốt quá trình điều trị.
  • Đột quỵ : Đây là một biến chứng cực kỳ hiếm gặp của nong mạch vành
  • Rối loạn nhịp tim: Trong quá trình làm thủ thuật, tim có thể đập quá nhanh hoặc quá chậm. Những vấn đề về nhịp tim này thường diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng đôi khi cần dùng thuốc hoặc máy tạo nhịp tạm thời.

Tóm lại, can thiệp mạch vành thành công sẽ giúp giảm bớt triệu chứng đồng thời cải thiện tiên lượng tuy nhiên nó cũng có những nguy cơ nhất định. Do đó, bạn sẽ cần tiếp tục thói quen sinh hoạt lành mạnh và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

- Miễn phí khám chuyên khoa và giảm giá 50% nhiều gói khám tim mạch như:

+ Gói sàng lọc tim mạch cơ bản

+ Gói khám tăng huyết áp

+ Gói khám suy tim

+ Gói khám bệnh mạch vành

+ Gói khám tim mạch toàn diện

Bài viết gợi ý

Thông tin liên hệ

Hotline - 0938 237 460
336A Phan Văn Trị, Phường 11
Bình Thạnh, TPHCM

Giờ làm việc

Thứ 2 - 7:
Chiều: 16:30 - 19:30
Chủ nhật, Ngày lễ nghỉ

Phụ trách phòng khám: BSCK2 Phạm Xuân Hậu. GPHĐ: 06075/HCM-GPHĐ ngày 07/9/2018 do Sở y tế TP HCM cấp

© 2024 Phòng khám Tim mạch OCA. Designed By Medcomis & JoomShaper