1. Nêu nguy cơ và lợi ích khi đặt stent động mạch vành
1.1 Lợi ích khi đặt stent mạch vành
Stent mạch vành là các ống lưới làm từ vật liệu kim loại hoặc polyme (có hoặc không phủ thuốc), được sử dụng để làm giá đỡ trong lòng động mạch. Ưu điểm của stent mạch vành là giúp mở rộng lòng mạch bị tắc hẹp, suy yếu trong cơ thể.
Đặt stent mạch vành là kỹ thuật can thiệp mạch vành qua da , giúp tái thông lòng mạch vành bằng cách nong bóng, để lại stent cố định tại vị trí động mạch vành bị tắc nghẽn. Kỹ thuật này giúp cải thiện tuần hoàn mạch vành, ổn định mảng xơ vữa, đồng thời làm giảm triệu chứng đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim , từ đó giảm nguy cơ xảy ra biến chứng nhồi máu cơ tim . Đồng thời, đây còn là kỹ thuật ít xâm lấn, giúp bệnh nhân nhanh hồi phục sức khỏe và rút ngắn thời gian nằm viện, cải thiện khả năng vận động cho người bệnh.
1.2 Nguy cơ khi đặt stent mạch vành
Việc đặt stent mạch vành giúp giảm các triệu chứng do xơ vữa mạch vành, phòng ngừa cơn nhồi máu cơ tim. Có một số biến chứng sau đặt stent mạch vành có thể xảy ra là:
- Nhiễm khuẩn, đau hoặc khó chịu tại vị trí đưa ống thông vào;
- Phản ứng với thuốc gây mê hoặc thuốc phản quang khi đặt stent mạch vành. Đôi khi, có thể xảy ra tai biến suy thận , đột quỵ ;
- Khi luồn ống thông vào mạch vành có thể gây tổn thương thành mạch, gây tắc hẹp ở một vị trí khác hoặc nguy cơ stent bung nở không hết, bị lệch vị trí;
- Có nguy cơ tái hẹp động mạch vành sau can thiệp do mô sẹo, huyết khối phát triển trong lòng stent. Nguy cơ hình thành huyết khối thường do bệnh nhân không tuân thủ chỉ định sử dụng thuốc chống đông máu;
- Xuất huyết do dùng thuốc chống đông máu .
2. Chỉ định đặt stent động mạch vành? Cách hạn chế các nguy cơ?
2.1. Chỉ định đặt stent động mạch vành trong trường hợp nào?
Nong và đặt stent động mạch vành được chỉ định trong điều trị bệnh mạch vành, cụ thể trong các trường hợp sau đây:
- Đau thắt ngực ổn định không đáp ứng với điều trị thuốc tối ưu
- Đau thắt ngực ổn định , nhưng có tình trạng thiếu máu cơ tim (nghiệm pháp gắng sức dương tính hoặc xạ hình tưới máu cơ tim dương tính) và tổn thương tại động mạch vành cấp máu cho một vùng cơ tim lớn trên thăm dò chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn.
- Đau ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim cấp không có ST chênh lên nhưng phân tầng nguy cơ cao.
- Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên.
- Đau thắt ngực xuất hiện sau khi bệnh nhân thực hiện phẫu thuật làm cầu nối chủ vành.
- Sau can thiệp động mạch vành qua da có triệu chứng tái hẹp trong stent.
2.2. Cách hạn chế các nguy cơ sau đặt stent mạch vành
Để kéo dài tuổi thọ của stent, giảm nguy cơ gặp phải những biến chứng không mong muốn, bệnh nhân nên thực hiện theo các biện pháp sau:
- Sử dụng các loại thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý thay đổi hoặc dừng uống thuốc;
- Tái khám định kỳ vào các thời điểm 1 - 3 - 6 - 12 tháng sau đặt stent. Thời điểm được 12 tháng cần tái khám, làm nghiệm pháp gắng sức để bác sĩ có thể đánh giá được khả năng tưới máu của cơ tim;
- Thay đổi chế độ ăn uống: Giảm cân nếu bị thừa cân, béo phì; không hút thuốc lá, không uống rượu bia để tránh gây hại cho tim; kiểm soát đường huyết nếu bị tiểu đường ; giảm lượng muối đưa vào cơ thể; hạn chế ăn mỡ động vật hoặc thức ăn chiên xào; nên ăn nhiều rau xanh ngũ cốc nguyên cám và hoa quả tươi;
- Duy trì lượng vận động thích hợp: Người bệnh không nên lái xe đường dài, không quan hệ tình dục trong vòng 2 tuần sau thực hiện thủ thuật. Đồng thời bệnh nhân sau can thiệp mạch vành không nên thực hiện những hoạt động thể lực mạnh mà chỉ nên tập đi bộ nhẹ nhàng hoặc tập yoga 30 - 60 phút/ngày;
- Giữ tâm lý ổn định và tránh căng thẳng quá mức;
- Khi có triệu chứng đau ngực, khó thở quá mức, bệnh nhân nên ngừng vận động, nghỉ ngơi và thông báo cho bác sĩ về tình trạng bệnh;
- Khi cần dùng loại thuốc ngoài chỉ định của bác sĩ, cần báo cho bác sĩ để được tư vấn cụ thể.
XEM THÊM: Lưu ý chăm sóc và điều trị sau khi đặt stent mạch vành, tránh tái phát
3. Lựa chọn điều trị thay thế trong trường hợp nguy cơ cao
Các trường hợp bị tái hẹp mạch vành sau đặt stent , tắc stent gây nhồi máu cơ tim hoặc xảy ra tình trạng hẹp ở vị trí xung quanh hay tổn thương các nhánh mạch máu khác thì sẽ được thực hiện thủ thuật bắc cầu động mạch chủ . Thủ thuật này thực hiện khi động mạch vành bị tắc hẹp một đoạn dài, hẹp ở nhiều vị trí hoặc xảy ra ở nơi khó đặt stent. Những bệnh nhân hẹp 3 nhánh mạch vành, đặc biệt là người mắc kèm bệnh tiểu đường thường phải tiến hành phẫu thuật. Đây là kỹ thuật mổ tim hở giúp giải quyết triệt để tình trạng hẹp mạch vành.
Khi thực hiện bắc cầu động mạch chủ, bác sĩ sử dụng một đoạn mạch của người bệnh, dùng làm mảnh ghép để bắc cầu đi qua đoạn mạch vành bị tắc nghẽn. Dòng máu nuôi tim sẽ di chuyển theo đường mới, giải quyết được tình trạng thiếu máu cơ tim , giúp hồi phục lại sức co bóp của tim. Bệnh nhân có thể hoạt động thể lực lại như trước và các triệu chứng của hẹp mạch vành sẽ biến mất, cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Tuy nhiên, kỹ thuật mổ tim hở cũng tồn tại nhiều hạn chế. Cụ thể, sức khỏe của người bệnh lâu hồi phục và sức bền cũng giảm đi.
Đặt stent mạch vành là kỹ thuật giúp tăng cường máu tới tim, giảm đau thắt ngực và ngăn ngừa nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, người bệnh có thể gặp phải một số rủi ro nhất định sau khi đặt stent. Do đó, cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ để giảm tối đa nguy cơ xảy ra những biến chứng không mong muốn.
Trung tâm Tim mạch - đang áp dụng hiệu quả và an toàn kỹ thuật chụp mạch vành, bóng nong mạch vành , can thiệp nong và đặt stent động mạch vành. Theo đó, sau quá trình can thiệp mạch vành, người bệnh còn được theo dõi, quản lý và được tư vấn chuyên sâu về cách chăm sóc, quản lý, duy trì chế độ dinh dưỡng phù hợp để phục hồi sức khỏe nhanh chóng.