1. Ưu điểm của phương pháp nong hẹp eo động mạch chủ
Động mạch chủ là mạch máu lớn nhất, xuất phát từ tim, phân nhánh thành các động mạch nhỏ hơn để dẫn máu và oxy từ tim đi nuôi toàn bộ các cơ quan trên cơ thể. Hẹp eo động mạch chủ là tình trạng lòng động mạch chủ bị thu hẹp cục bộ. Nếu không kịp thời điều trị, tình trạng sẽ làm giảm lưu lượng máu đi qua vị trí hẹp, dẫn đến thiếu máu nuôi phần dưới cơ thể. Về lâu dài, bệnh dẫn đến tăng huyết áp , phình và vỡ mạch máu não, suy tim , tăng áp lực động mạch phổi ,...
Các phương pháp điều trị hẹp eo động mạch chủ đang được ứng dụng gồm: Nong mạch bằng bóng & đặt stent hoặc phẫu thuật. Trong đó, phương pháp can thiệp nong hẹp bằng bóng thường được ưu tiên sử dụng vì ít xâm lấn, có hiệu quả cao, phục hồi nhanh, thời gian nằm viện ngắn. Với phương pháp này, bác sĩ sẽ đưa 1 bóng nong vào từ động mạch đùi tới vị trí hẹp eo động mạch chủ , bóng được bơm lên mức áp suất thích hợp để mở rộng chỗ hẹp, giúp máu có thể lưu thông qua chỗ hẹp dễ dàng. Trong một số trường hợp có thể dùng kèm stent (giá đỡ) để mở rộng vị trí hẹp trong thời gian dài.
2. Chỉ định và chống chỉ định nong hẹp eo động mạch chủ
Chỉ định nong hẹp eo động mạch chủ trong các trường hợp sau:
- Người bệnh hẹp eo động mạch chủ có biểu hiện suy tim sung huyết hoặc mắc bệnh tim do tăng huyết áp;
- Chênh áp qua eo trên 40mmHg trên siêu âm doppler tim và trên 20mmHg trong thông tim;
- Nong hẹp eo động mạch chủ cho bệnh nhân dưới 20kg;
- Nong hẹp eo động mạch chủ và đặt stent cho bệnh nhân trên 20kg.
Chống chỉ định nong hẹp eo động mạch chủ khi:
- Người bệnh đang mắc các bệnh lý nặng hoặc cấp tính khác;
- Bệnh nhân bị dị ứng thuốc cản quang ;
- Bệnh nhân bị rối loạn đông cầm máu ;
- Người bệnh từ chối thực hiện thủ thuật.
3. Kỹ thuật nong hẹp eo động mạch chủ
3.1. Chuẩn bị trước khi nong hẹp eo động mạch chủ
- Nhân sự thực hiện: 2 bác sĩ và 2 kỹ thuật viên thuộc chuyên ngành tim mạch can thiệp;
- Bệnh nhân: Được giải thích kỹ về thủ thuật, đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết; dùng kháng sinh dự phòng đường tĩnh mạch; kiểm tra chức năng thận và các bệnh lý đi kèm; kiểm tra các bệnh rối loạn đông máu hoặc dị ứng các thuốc cản quang; gây ngủ hoặc gây mê nội khí quản (đối với trẻ nhỏ), gây tê tại chỗ (đối với trẻ lớn và người trưởng thành);
- Hồ sơ bệnh án: Chuẩn bị theo quy định;
- Dụng cụ:
- Bàn để dụng cụ (gồm bộ bát vô khuẩn, găng tay, áo phẫu thuật, toan vô khuẩn);
- Dụng cụ ba chạc, gạc vô khuẩn, bơm các dung tích 5ml - 10ml - 20ml;
- Bộ dụng cụ mở đường vào động mạch (gồm 1 kim chọc mạch, 1 bộ sheath và thuốc gây tê tại chỗ);
- Dây dẫn Terumo 0,035 inch đầu cong và đầu thẳng, ống thông MP, ống thông pigtail, stiff wire, guidewire mạch vành;
- Bóng nong các kích cỡ;
- Thuốc cản quang và bơm chụp máy;
- Stent động mạch chủ các kích cỡ;
- Các phương tiện hỗ trợ cấp cứu: Bóng, oxy mask, nội khí quản, máy sốc điện, máy tạo nhịp tạm thời,...
3.2. Tiến hành kỹ thuật
- Mở đường vào mạch máu: Bác sĩ sát trùng da rộng quanh khu vực tạo đường vào mạch máu của bệnh nhân, sau đó mở đường vào (thường là động mạch đùi phải). Nếu bệnh nhân bị hẹp eo khít thì có thể thêm đường mạch quay phải (đối với người trưởng thành)
- Tiêm Heparin cho người bệnh: Tiêm tĩnh mạch Heparin cho bệnh nhân với liều 70 - 100 đơn vị/kg cân nặng trước khi đưa dụng cụ can thiệp. Khi thủ thuật kéo dài, bác sĩ cần thực hiện kiểm tra thời gian đông máu hoạt hóa (mục tiêu là 250 - 350 giây). Nếu thời gian đông máu hoạt hóa thấp cần bổ sung liều Heparin. Có thể thêm 1000 đơn vị Heparin sau 1 giờ thực hiện thủ thuật;
- Chụp động mạch chủ xác định tổn thương: Bác sĩ đưa ống thông pigtail có wire terumo đầu thẳng vào dẫn đường lên quai động mạch chủ - phía trên vị trí hẹp (có thể đi theo đường động mạch đùi hoặc động mạch quay phải). Sau đó, bác sĩ chụp động mạch chủ để xác định vị trí, kích thước của tổn thương hẹp eo cũng như tương quan của vị trí hẹp eo với động mạch dưới đòn trái;
- Nong và đặt stent eo động mạch chủ:
- Bác sĩ lái ống thông MP từ động mạch đùi phải có dây dẫn đường terumo qua vị trí hẹp eo để đi tới động mạch chủ trên;
- Sau đó, thay dây dẫn terumo bằng dây dẫn super stiff;
- Tiếp theo, bác sĩ trượt bóng nóng trên dây dẫn super stiff, thực hiện nong vị trí hẹp eo động mạch chủ bằng cách chỉnh áp lực và kích thước bóng nong tăng dần. Sau mỗi lần nong, bác sĩ kiểm tra lại tình trạng chênh áp qua eo. Kích thước tối đa của bóng nong sẽ dựa trên kích thước tham chiếu của động mạch chủ ở phía trên và phía dưới vị trí bị hẹp. Nếu kích thước chỗ hẹp tăng lên, không còn chênh áp qua eo là nong thành công. Lúc này, bác sĩ rút bóng nong và để lại dây dẫn;
- Ngay sau đó, bác sĩ đưa stent trượt lên dây dẫn đi tới vị trí của tổn thương hẹp eo và thực hiện chụp kiểm tra. Khi stent đã ở đúng vị trí thì bác sĩ thực hiện nong bóng để stent nở ra, ôm sát thành động mạch chủ. Thời gian bơm bóng là khoảng 10 - 15 giây. Nếu stent chưa nở hết thì có thể tiến hành nong lại. Sau đó, đo lại chênh áp sau đặt stent và chụp kiểm tra lại một lần nữa. Nếu không còn chênh áp qua eo và stent nở tốt thì thủ thuật thành công;
- Bác sĩ thực hiện rút hệ thống ống thông, que thả, khâu cầm máu cho vết chọc mạch rồi băng ép là được.
3.3. Theo dõi sau thủ thuật
Chăm sóc bệnh nhân sau rút sheath: Trong thời gian người bệnh nằm tại giường, nhân viên y tế cần theo dõi bệnh nhân mỗi 30 phút/lần, kiểm tra các thông số gồm:
- Mạch, huyết áp, theo dõi các dấu hiệu của sốc giảm thể tích nếu có;
- Kiểm tra vùng đùi bên chọc để kịp thời phát hiện nếu bị chảy máu hoặc hình thành khối máu tụ;
- Kiểm tra huyết áp bệnh nhân ở cả chi trên và chi dưới.
Hướng dẫn bệnh nhân những vấn đề sau:
- Nằm tại giường trong 6 giờ đầu sau nong hẹp eo động mạch chủ , giữ thẳng chân bên can thiệp trong vòng 2 giờ đầu;
- Khi ho hoặc hắt hơi cần ấn giữ vùng vết chọc;
- Nếu phát hiện chảy máu tái phát hoặc đau nhiều ở vùng can thiệp cần gọi ngay cho nhân viên y tế;
- Uống thêm nước để phòng ngừa nguy cơ tụt áp và bệnh thận do sử dụng thuốc cản quang;
- Uống Aspirin đúng liều lượng trong vòng 6 tháng.
3.4. Nguy cơ tai biến và biện pháp can thiệp
- Tách động mạch chủ: Biến chứng này có thể được phòng ngừa nếu áp lực bơm bóng vừa đủ và sử dụng stent thế hệ mới. Cách xử trí là giảm đau, kiểm soát nhịp tim, huyết áp, đặt stent graft hoặc phẫu thuật;
- Tuột, rơi hoặc di lệch dụng cụ: Xử trí bằng cách liên hệ phẫu thuật cấp cứu ngay;
- Tắc mạch do khí, cục máu đông hình thành trên bề mặt dụng cụ: Cần phòng ngừa bằng cách đuổi khí đúng quy trình và dùng đủ liều Heparin, kết hợp uống Aspirin trong vòng 6 tháng sau can thiệp;
- Các biến chứng khác: Biến chứng cường phế vị do đau gây nhịp tim chập, tụt huyết áp (xử trí bằng cách cho bệnh nhân dùng Atropin hoặc thuốc vận mạch nếu cần), dị ứng thuốc cản quang hoặc sốc phản vệ (cần phát hiện sớm và xử trí đúng phác đồ chuẩn), nhiễm trùng (hiếm gặp - xử trí đúng phác đồ chuẩn), biến chứng tại vị trí chọc mạch (xử trí theo phác đồ chuẩn),...
Nong hẹp eo động mạch chủ bằng bóng và stent là kỹ thuật có tỷ lệ thành công cao và độ an toàn cao. Khi được chỉ định thực hiện thủ thuật này, bệnh nhân nên phối hợp tốt với bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị cao nhất và giảm tối đa nguy cơ xảy ra những biến chứng không mong muốn.