1. Tai biến mạch máu não là bệnh gì?
Tai biến mạch máu não hay đột quỵ não là tình trạng máu cung cấp cho một phần não bị gián đoạn hoặc giảm nặng khiến vùng não đó bị thiếu oxy và dinh dưỡng. Vùng tế bào não bị tổn thương nặng hoặc lan rộng, đột quỵ có thể dẫn đến tử vong hoặc để lại những di chứng nặng nề về rối loạn vận động , nhận thức, ngôn ngữ, thị giác...
2. Tại sao hẹp động mạch cảnh gây tai biến mạch máu não?
Động mạch cảnh là động mạch có kích thước khá lớn, nằm ở cổ, gồm có động mạch cảnh trái và động mạch cảnh phải mà ta có thể sờ thấy được nhịp đập của chúng ở hai bên cổ. Động mạch cảnh xuất phát từ động mạch chủ ở trong ngực đi lên 2 bên cổ và sau đó cho nhánh vào não nằm trong sọ, có chức năng đưa máu từ tim lên nuôi dưỡng não.
Nguyên nhân khiến động mạch cảnh bị hẹp là do mảng vữa xơ bám trên thành mạch, gây huyết khối tắc mạch tại chỗ hoặc di chuyển gây tắc mạch, làm giảm lưu lượng dòng máu lên não. Bệnh hẹp động mạch cảnh là một trong các nguyên nhân phổ biến gây đột quỵ, nhồi máu não và cơn thiếu máu não thoáng qua vì động mạch cảnh là động mạch lớn nhất cung cấp máu cho não.
Những yếu tố nguy cơ có liên quan đến sự hình thành và phát triển mảng xơ vữa động mạch cảnh, đó là: tuổi tác (thường gặp sau 50 tuổi), càng lớn tuổi thì nguy cơ hẹp động mạch cảnh càng tăng, tăng huyết áp , mỡ máu, đái tháo đường , hút thuốc lá , béo phì , lối sống ít vận động, stress . Càng nhiều yếu tố nguy cơ thì khả năng mắc hẹp động mạch cảnh càng cao.
3. Dấu hiệu của hẹp động mạch cảnh
Hầu hết người bị bệnh hẹp động mạch cảnh thường không có triệu chứng nào cho đến khi mức độ hẹp của động mạch trở nên trầm trọng hơn hoặc bệnh nhân được phát hiện khi khám sức khỏe tổng quát hoặc khám vì một bệnh lý khác (tim mạch, tuyến giáp...).
Với những bệnh nhân hẹp động mạch cảnh có triệu chứng, đó là biểu hiện của thiếu máu não thoáng qua hay nặng hơn là tai biến mạch máu não , với các triệu chứng như sau: yếu hoặc liệt chân tay; mờ hoặc mù một mắt, thường thoáng qua (vài giây, vài phút, vài giờ) sau đó thấy lại bình thường; khó nói hoặc không nói được. Các triệu chứng này thường xảy ra đột ngột.
4. Chẩn đoán hẹp động mạch cảnh
Các xét nghiệm thường dùng trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh gồm: siêu âm (đây là lựa chọn hàng đầu trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh ), ngoài ra bệnh nhân có thể được yêu cầu thêm chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA) hoặc chụp CT đa lớp cắt (MSCT), chụp mạch số hóa xóa nền DSA để can thiệp điều trị (đây là phương pháp đưa ra chẩn đoán chính xác nhất về tình trạng lòng mạch, được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh mạch máu).
5. Điều trị hẹp động mạch cảnh như thế nào?
Phương pháp điều trị tùy thuộc mức độ hẹp của động mạch cảnh, có triệu chứng hay không, tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân. Trong giai đoạn sớm, bệnh nhân có thể được chỉ định điều trị nội khoa và thay đổi lối sống. Nếu bệnh nặng hay tiến triển các bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật hoặc nong động mạch cảnh và đặt stent.
6. Phòng ngừa hẹp động mạch cảnh bằng cách nào?
Để phòng ngừa hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh động mạch cảnh, người bệnh cần áp dụng các biện pháp thay đổi lối sống như:
- Ngừng hút thuốc.
- Duy trì cân nặng hợp lý
- Có chế độ ăn uống lành mạnh , hạn chế chất béo, tăng cường ăn rau xanh, hoa quả, các loại hạt.
- Giảm lượng muối trong chế độ ăn
- Hạn chế sử dụng rượu bia
- Tập luyện thể dục thường xuyên
- Làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng quá mức
- Điều trị và kiểm soát tốt các bệnh lý mạn tính nếu có: đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ .
Hẹp động mạch cảnh là một trong các nguyên nhân phổ biến gây ra các bệnh về não, trong đó phổ biến là bệnh tai biến mạch máu não. Bởi động mạch cảnh là động mạch lớn nhất cung cấp máu cho não.
Tai biến mạch máu não là một tình trạng bệnh lý nguy cấp cần được phát hiện ngay khi có những dấu hiệu gợi ý bị tai biến. Việc đề phòng và dự báo trước bệnh có thể giúp cho quá trình xử trí tai biến mạch máu não cũng như điều trị tai biến mạch máu não hiệu quả hơn khi bệnh bắt đầu diễn ra.