1. Nguyên nhân và cơ chế nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim là tình trạng bệnh lý trong đó có một vùng cơ tim bị hoại tử do tắc một nhánh động mạch vành. Điều này thường xảy ra ở đoạn động mạch vành trái trong đó khoảng 40% trường hợp bị tắc mạch ở nhánh liên thất trước và 25% là ở nhành mũ trái.
Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim thường gặp nhất là do cục huyết khối hình thành trong mạch gây tắc mạch. Cục huyết khối này có thể dễ dàng xảy ra trong một số bệnh lý lâm sàng sau:
1.1 Mỡ máu cao
Chỉ số lipid trong máu cao là nguy cơ của rất nhiều bệnh lý tim mạch.
Cholesterol nằm ở vách mỏng giữa các động mạch và giữa cả các cơ tim. Khi lượng cholesterol tăng cao sẽ khiến lớp mỡ ở thành động mạch dày dần lên dẫn đến giảm kích thước lòng mạch, cản trở sự lưu thông của dòng máu khiến các tế bào tiểu cầu bị giữ lại bám dính vào lâu dần hình thành nên các mảng xơ vữa. Khi mảng xơ vữa bong tróc trong lòng mạch sẽ tạo nên các cục máu đông hay còn gọi là cục huyết khối..
Cục huyết khối càng lớn càng chèn ép vào lòng mạch nhiều làm thu nhỏ diện tích trong lòng mạch thậm chí có thể gây bít tắc hoàn toàn lòng mạch ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển máu và oxy đến các cơ quan trong cơ thể, giảm sự nuôi dưỡng các cơ quan. Lúc này tim phải tăng hoạt động để đảm bảo việc tưới máu nên dẫn đến tình trạng thiếu máu cơ tim và xuất hiện những cơn đau thắt ngực.
1.2 Huyết áp cao
Huyết áp cao là một tình trạng bệnh lý tim mạch khá phổ biến trên lâm sàng, là nguyên nhân hàng đầu gây tai biến mạch máu não và các bệnh lý khác của hệ tuần hoàn. Huyết áp cao làm tổn thương các thành mạch máu và làm tăng nguy cơ hình thành các mảng xơ vữa, cục huyết khối dẫn đến các tình trạng nhồi máu và tai biến.
1.3 Đái tháo đường
Nghiên cứu y khoa đã chỉ ra ở những người bị đái tháo đường sẽ có nguy cơ bị bệnh tim mạch cao gấp 2-3 lần so với các bệnh lý khác. Đường huyết tăng cao sẽ gây tổn thương đến cơ tim và làm rối loạn nhịp tim, đồng thời cũng làm tăng nguy cơ hình thành các cục huyết khối gây bít tắc lòng mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não.
Ngoài những yếu tố trên, những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim khác như béo phì, rối loạn chuyển hóa lipid, hút thuốc lá, tuổi tác hay do di truyền trong tiền sử gia đình...
2. Biểu hiện lâm sàng của nhồi máu cơ tim
Đau thắt ngực : Đau bên ngực trái phía sau xương ức lan lên cằm vai và cánh tay trái. Cơn đau có thể xảy ra đột ngột, dữ dội, liên tục hoặc từng cơn và không đáp ứng với nitrat. Cơn đau thắt ngực có thể gặp ở những bệnh nhân đã từng hoặc chưa từng có cơn đau thắt ngực nào trước đó.
Có biểu hiện của hội chứng sốc: Mạch nhanh, huyết áp tụt, tay chân lạnh, khó thở, thở nhanh nông, mặt nhợt nhạt, vã mồ hôi.
Chóng mặt, buồn nôn, nôn.
Tim: Tiếng tim có thể thay đổi hoặc không, đập yếu, có thể có tiếng ngựa phi hoặc tiếng thổi tâm thu nhẹ. Khám có thể nghe thấy tiếng cọ màng tim.
Chẩn đoán nhồi máu cơ tim dựa trên triệu chứng lâm sàng, kết quả điện tâm đồ và các chỉ số men tim.
3. Cách ngăn ngừa, phòng bệnh nhồi máu cơ tim
- Có chế độ ăn uống sinh hoạt khoa học, hợp lý với tình trạng sức khỏe bệnh tật của cơ thể. Chế độ dinh dưỡng lành mạnh, ăn bổ sung rau củ chứa nhiều vitamin đặc biệt là vitamin C để làm tăng sức bền của thành mạch. Hạn chế đồ ngọt và chất béo hay các chất kích thích như rượu chè cà phê...
- Không hút thuốc lá.
- Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao để tăng cường sức khỏe.
- Khám sức khỏe định kỳ để theo dõi, phát hiện kịp thời các yếu tố bất thường trên cơ thể.
- Khi có các bệnh lý về tim mạch như bệnh lý về huyết áp, cơn đau thắt ngực,...hay các bệnh lý về nội tiết như đái tháo đường...thì phải tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
Nhồi máu cơ tim là một trong những bệnh cảnh nguy hiểm của hệ tim mạch, có thể dẫn đến tử vong bất cứ lúc nào. Việc phát hiện và điều trị bệnh kịp thời là điều cấp thiết để giúp bệnh nhân có thể phục hồi sức khỏe nhanh chóng, đồng thời hạn chế tối đa được các biến chứng xảy ra sau nhồi máu cũng như nguy cơ tử vong.