1 . Nguy cơ mắc biến chứng sau mổ tim
Dựa vào tình trạng sức khỏe hiện giờ của người bệnh và thủ thuật đã thực hiện , nguy cơ biến chứng từ giải phẫu mổ tim sẽ được quyết định bởi bác sĩ phẫu thuật .
Nguy cơ mắc biến chứng sẽ tăng lên đối có các bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên , bệnh nhân đã từng thực hiện phẫu thuật tim , các bệnh nhân có các bệnh mãn tính như động mạch vành , tiểu đường hay nâng cao huyết áp .
Sau đây là 1 số biến chứng sau mổ tim thường gặp :
- Giảm thân nhiệt cơ thể ;
- Tăng huyết áp thường gặp đối sở hữu bệnh nhân sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành ;
- Tai biến về suy hô hấp , suy gan , suy thận , thần kinh ;
- Huyết áp giảm gây rối loàn nhịp tim , mất chức năng thất và có thể gây tử vong ;
- Chèn ép tim gây nên sự hạn chế làm đầy tâm trương của 2 tâm thất ;
- Rối loàn nhịp tim ảnh hưởng đến cung lượng tim và huyết áp ;
- Mất chức năng hô hấp : khoảng 8% bệnh nhân tim mạch mắc phải biến chứng này sau mổ ;
- Suy thận cấp : thường thì phần to bệnh nhân tim mạch sẽ gặp tình trạng tiểu rộng rãi trong quá trình sau mổ ;
- Chảy máu : đây là vấn đề thường gặp sau mổ tim , có thể phải can thiệp bằng giải phẫu hoặc không ;
- Nhiệt độ cơ thể đổi thay thất thường ;
- Tình trạng rối loạn thần kinh , tâm thần : tỷ lệ bệnh nhân bị rối loàn tâm thần chiếm 0 ,5-2% trong giải phẫu bắc cầu mạch vành và tỷ lệ này cao hơn đối với những người bệnh trải qua giải phẫu mổ hở ;
- Chảy máu dạ dày , ruột : biến chứng này chiếm 1% các bệnh nhân giải phẫu tim ;
- Tăng đường huyết : đây là biến chứng về nội tiết cần phải có phải can thiệp sau mổ . Biến chứng này có thể xảy ra dù người bệnh có bị đái tháo đường trước mổ hay không ;
- Xuất huyết não do ảnh hưởng của việc dùng thuốc chống đông sau phẫu thuật .
Ngoài ra giữa các chiếc giải phẫu tim thì các nguy cơ mắc biến chứng cũng sẽ có sự khác nhau .
2 . Điều trị biến chứng sau mổ tim
Việc điều trị biến chứng sau mổ tim cho người bệnh vô cùng quan trọng . Sự chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị sẽ có thể khiến cho người bệnh có nguy cơ tử vong cao sau phẫu thuật đồng thời thời kì phục hồi sức khỏe mất phần nhiều thời gian .
- Xuất huyết não do tác động của thuốc chống đông : bệnh nhân sẽ được điều chỉnh đông máu và thực hiện giải phẫu để lấy máu tụ trong não . Biến chứng này không được điều trị kịp thời thì nguy cơ tử vong của người bệnh rất cao . Cần thường xuyên thử máu để điều chỉnh lượng thuốc . Tùy vào số lượng van tim được thay mà bác sĩ sẽ kê thuốc chống đông để duy trì INR thích hợp từ 2 ,5-3 ,5 ;
- Rất phổ quát trường hợp bệnh nhân đến phòng hồi sức có tình trạng hạ thân nhiệt , đây là kết quả của quá trình tuần hoàn ngoài cơ thể . Bác sĩ sẽ dũng khoa học để làm ấm cho người bệnh tối đa từ 4-6h sau phẫu thuật . Khi cơ thể được làm ấm , bệnh nhân sẽ tỉnh dần , hỗ trợ cho sự hồi phục cơ tim cho đến lúc nó có khả năng độc lập trong nhu cầu chuyển hóa ;
- Điều trị giảm cung lượng tim :
- Mất chức năng van tim : bác sĩ sẽ chỉ định giải phẫu lại ;
- Đoạn ghép mạch vành : bác sĩ sẽ chỉ định giải phẫu lại ;
- Tình trạng chảy máu : bác sĩ chỉ định giải phẫu lại ;
- Mạch vành co thắt : dùng thuốc nifedipine 10mg đặt dưới lưỡi ;
- Thiếu thể tích trong lòng mạch : sau mổ , lúc thất giãn nở kém nhất , tình trạng này thường xảy ra , cần giữ huyết áp trung bình từ 70-80mmHg , đảm bảo thể tích ở mức bình thường và có thể truyền máu tự thân . Bên cạnh đó , để đảm bảo thể tích hồi sức sau mổ tim hở phù hợp , bác sĩ sẽ thực hiện tối ưu hóa tần số tim và nhịp tim .
- Tụt huyết áp : biến chứng này không được điều trị sẽ gây ra giảm tưới máu vành hoặc thậm chí bệnh nhân có thể tử vong . Để điều trị ngay lập tức , bác sĩ sẽ chỉ định tiêu dùng norepinephrine (khoảng 4-10μg/ phút) và bù thể tích . Đối với các trường hợp bị suy tim trái nặng , tiêu dùng giãn mạch đơn thuần để làm tăng huyết áp . Nếu không tìm được phương pháp nào hiệu quả thì sẽ phải đặt IABP ;
- Tăng huyết áp : Phương án điều trị thường được chọn lựa khi huyết áp tâm thu cam > ;150 mmHg là nitroprusside , có thể sử dụng hài hòa mang chẹn beta để giảm huyết áp ;
- Điều trị rối loàn nhịp tim :
- Co bóp thất : Thực hiện kích thích nhĩ để loại bỏ các ổ tự động ;
- Nhịp nhanh thất : đối sở hữu bệnh nhân có huyết áp ổn , tiêu dùng lidocaine hoặc amiodarone . Với bệnh nhân huyết áp phải chăng phải thực hiện sốc điện chuyển nhịp ngay lập tức , rồi dùng lidocaine .
- Điều chỉnh rối loàn nhịp trên thất :
- Tình trạng co bóp nhĩ đến sớm : kích thích nhĩ với tần số nhanh hơn ;
- Cuồng nhĩ : Nếu biến chứng này gây ảnh hưởng đến huyết áp hoặc thiếu máu sẽ phải shock điện chuyển nhịp rồi duy trì bằng digoxin và procainamide . Nếu biến chứng này không gây ảnh hưởng đến huyết áp và không gây tình trạng thiếu máu , cần kích thích vượt tần số trong trường hợp tần số tim > ;120 nhịp/phút , để giảm nhịp tiêu dùng diltiazem hoặc esmolol ;
- Rung nhĩ : Thực hiện shock điện chuyển nhịp rồi duy trì mang procainamide giả dụ huyết áp giảm hoặc xảy ra tình trạng thiếu máu . Nếu huyết áp ổn , và không thiếu máu cơ tim , tần số tim trên 120 nhịp/phút thì sử dụng diltiazem hoặc esmolol .
- Điều trị biến chứng dạ dày , ruột : pH dạ dày cần phải duy trì ở ngưỡng 4 .0 để dự phòng loét và chảy máu tiêu hóa cao . Có thể tiêu dùng kháng Histamine H2 và kháng acid . Để dự phòng , có thể sử dụng Sucralfate vì nó không có tác dụng giảm độ acid . Các biến chứng chảy máu tiêu hóa có thể giảm ví như đường ruột được nuôi dưỡng sớm ;
- Điều trị biến chứng về nội tiết : Phần lớn bệnh nhân sẽ được kiểm soát bởi truyền tĩnh mạch liên tục insulin .
Sau mổ tim , ví như bạn thấy bất cứ vấn đề nào về sức khỏe , cần phải báo tức tốc cho bác sĩ để có thể xác định được nguyên nhân và hướng điều trị chính xác nhằm giảm các nguy cơ biến chứng tiến triển .