Biến Chứng và Điều Trị Sau Mổ Tim
Phẫu thuật tim, dù là một bước tiến lớn trong y học, vẫn tiềm ẩn những rủi ro và biến chứng. Việc nhận biết, theo dõi và điều trị kịp thời các biến chứng sau mổ tim đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo quá trình hồi phục sức khỏe tối ưu cho bệnh nhân. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin tổng quan về các biến chứng thường gặp sau mổ tim và phương pháp điều trị.
1. Nguy Cơ Biến Chứng Sau Mổ Tim
Nguy cơ biến chứng sau mổ tim phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
- Tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân: Các bệnh nhân có bệnh lý nền như tiểu đường, cao huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), suy thận hoặc suy gan thường có nguy cơ gặp biến chứng cao hơn.
- Loại phẫu thuật tim được thực hiện: Mỗi loại phẫu thuật tim có những rủi ro và biến chứng đặc thù. Ví dụ, phẫu thuật thay van tim có thể liên quan đến nguy cơ rối loạn đông máu và biến chứng do thuốc chống đông, trong khi phẫu thuật bắc cầu động mạch vành có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp sau mổ.
- Tuổi tác: Bệnh nhân lớn tuổi (từ 70 tuổi trở lên) thường có sức khỏe suy yếu hơn và khả năng phục hồi chậm hơn, do đó nguy cơ biến chứng cũng cao hơn.
- Tiền sử phẫu thuật tim: Bệnh nhân đã từng trải qua phẫu thuật tim trước đó có thể có sẹo và mô dính, làm tăng độ phức tạp của ca phẫu thuật hiện tại và tăng nguy cơ biến chứng.
Các biến chứng thường gặp sau mổ tim:
- Giảm thân nhiệt: Thường xảy ra do quá trình tuần hoàn ngoài cơ thể trong khi phẫu thuật. Theo Cleveland Clinic, việc kiểm soát thân nhiệt là rất quan trọng để đảm bảo chức năng tim và các cơ quan khác.
- Tăng huyết áp: Thường gặp sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành do sự kích thích hệ thần kinh giao cảm và thay đổi trong hệ renin-angiotensin-aldosterone. Theo American Heart Association, kiểm soát huyết áp sau phẫu thuật là cần thiết để tránh các biến chứng tim mạch.
- Suy hô hấp, suy gan, suy thận, biến chứng thần kinh: Đây là những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra do ảnh hưởng của phẫu thuật và các bệnh lý nền. Cần theo dõi sát sao chức năng của các cơ quan này và có biện pháp can thiệp kịp thời.
- Huyết áp giảm gây rối loạn nhịp tim, mất chức năng thất, tử vong: Tình trạng tụt huyết áp có thể dẫn đến thiếu máu nuôi cơ tim và các cơ quan khác, gây ra rối loạn nhịp tim và suy chức năng thất, thậm chí tử vong. Theo Medscape, việc duy trì huyết áp ổn định là rất quan trọng trong giai đoạn hậu phẫu.
- Chèn ép tim: Xảy ra khi máu hoặc dịch tích tụ trong khoang màng tim, gây áp lực lên tim và cản trở khả năng bơm máu. Cần chẩn đoán và điều trị kịp thời bằng cách chọc hút dịch màng tim hoặc phẫu thuật.
- Rối loạn nhịp tim: Các rối loạn nhịp tim như rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhịp nhanh thất có thể xảy ra sau phẫu thuật tim do nhiều nguyên nhân, bao gồm tổn thương cơ tim, rối loạn điện giải và tác dụng của thuốc. Theo ACC, việc kiểm soát rối loạn nhịp tim là rất quan trọng để đảm bảo cung lượng tim và huyết áp ổn định.
- Mất chức năng hô hấp: Khoảng 8% bệnh nhân tim mạch gặp phải biến chứng này sau mổ. Nguyên nhân có thể do tổn thương phổi, tắc nghẽn đường thở hoặc suy giảm chức năng hô hấp do thuốc mê. Cần hỗ trợ hô hấp bằng máy thở nếu cần thiết.
- Suy thận cấp: Thường gặp sau mổ tim do giảm lưu lượng máu đến thận, tác dụng của thuốc và các yếu tố khác. Cần theo dõi chức năng thận và điều chỉnh liều thuốc phù hợp.
- Chảy máu: Đây là vấn đề thường gặp sau mổ tim, có thể phải can thiệp bằng phẫu thuật hoặc không. Theo dõi sát sao lượng máu mất và có biện pháp cầm máu kịp thời.
- Thay đổi nhiệt độ cơ thể: Nhiệt độ cơ thể có thể tăng hoặc giảm bất thường sau phẫu thuật. Cần kiểm soát nhiệt độ cơ thể để đảm bảo chức năng tim và các cơ quan khác.
- Rối loạn thần kinh, tâm thần: Tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn tâm thần chiếm 0,5-2% trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành và tỷ lệ này cao hơn đối với những người bệnh trải qua phẫu thuật mổ hở. Nguyên nhân có thể do thiếu oxy não, tác dụng của thuốc hoặc stress tâm lý.
- Chảy máu dạ dày, ruột: Biến chứng này chiếm 1% các bệnh nhân phẫu thuật tim. Cần điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI) và theo dõi sát sao tình trạng chảy máu.
- Tăng đường huyết: Đây là biến chứng về nội tiết cần phải có phải can thiệp sau mổ, có thể xảy ra dù người bệnh có bị đái tháo đường trước mổ hay không. Cần kiểm soát đường huyết bằng insulin nếu cần thiết.
- Xuất huyết não: Do ảnh hưởng của việc dùng thuốc chống đông sau phẫu thuật. Cần theo dõi sát sao các dấu hiệu thần kinh và điều chỉnh liều thuốc chống đông phù hợp.
Ngoài ra, giữa các loại phẫu thuật tim thì các nguy cơ mắc biến chứng cũng sẽ có sự khác nhau. Ví dụ, phẫu thuật thay van tim có thể gây ra biến chứng liên quan đến van nhân tạo như viêm nội tâm mạc nhiễm trùng hoặc tắc van.
2. Điều Trị Biến Chứng Sau Mổ Tim
Việc điều trị biến chứng sau mổ tim cho người bệnh vô cùng quan trọng. Sự chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị sẽ có thể khiến cho người bệnh có nguy cơ tử vong cao sau phẫu thuật đồng thời thời kì phục hồi sức khỏe mất phần nhiều thời gian.
- Xuất huyết não do tác động của thuốc chống đông: Bệnh nhân sẽ được điều chỉnh đông máu và thực hiện phẫu thuật để lấy máu tụ trong não. Biến chứng này không được điều trị kịp thời thì nguy cơ tử vong của người bệnh rất cao. Cần thường xuyên thử máu để điều chỉnh lượng thuốc. Tùy vào số lượng van tim được thay mà bác sĩ sẽ kê thuốc chống đông để duy trì INR thích hợp từ 2,5-3,5. Theo American Heart Association, việc kiểm soát INR là rất quan trọng để tránh biến chứng do thuốc chống đông.
- Hạ thân nhiệt: Rất phổ quát trường hợp bệnh nhân đến phòng hồi sức có tình trạng hạ thân nhiệt, đây là kết quả của quá trình tuần hoàn ngoài cơ thể. Bác sĩ sẽ dũng khoa học để làm ấm cho người bệnh tối đa từ 4-6h sau phẫu thuật. Khi cơ thể được làm ấm, bệnh nhân sẽ tỉnh dần, hỗ trợ cho sự hồi phục cơ tim cho đến lúc nó có khả năng độc lập trong nhu cầu chuyển hóa.
- Điều trị giảm cung lượng tim:
- Mất chức năng van tim: Bác sĩ sẽ chỉ định giải phẫu lại để thay hoặc sửa van tim.
- Đoạn ghép mạch vành: Bác sĩ sẽ chỉ định giải phẫu lại để sửa chữa hoặc thay thế đoạn ghép.
- Tình trạng chảy máu: Bác sĩ chỉ định giải phẫu lại để cầm máu.
- Mạch vành co thắt: Dùng thuốc nifedipine 10mg đặt dưới lưỡi để giãn mạch vành.
- Thiếu thể tích trong lòng mạch: Sau mổ, lúc thất giãn nở kém nhất, tình trạng này thường xảy ra, cần giữ huyết áp trung bình từ 70-80mmHg, đảm bảo thể tích ở mức bình thường và có thể truyền máu tự thân. Bên cạnh đó, để đảm bảo thể tích hồi sức sau mổ tim hở phù hợp, bác sĩ sẽ thực hiện tối ưu hóa tần số tim và nhịp tim.
- Tụt huyết áp: Biến chứng này không được điều trị sẽ gây ra giảm tưới máu vành hoặc thậm chí bệnh nhân có thể tử vong. Để điều trị ngay lập tức, bác sĩ sẽ chỉ định tiêu dùng norepinephrine (khoảng 4-10μg/ phút) và bù thể tích. Đối với các trường hợp bị suy tim trái nặng, tiêu dùng giãn mạch đơn thuần để làm tăng huyết áp. Nếu không tìm được phương pháp nào hiệu quả thì sẽ phải đặt IABP (Intra-Aortic Balloon Pump - bóng đối xung động mạch chủ).
- Tăng huyết áp: Phương án điều trị thường được chọn lựa khi huyết áp tâm thu >150 mmHg là nitroprusside, có thể sử dụng hài hòa mang chẹn beta để giảm huyết áp.
- Điều trị rối loàn nhịp tim:
- Co bóp thất: Thực hiện kích thích nhĩ để loại bỏ các ổ tự động.
- Nhịp nhanh thất: đối sở hữu bệnh nhân có huyết áp ổn, tiêu dùng lidocaine hoặc amiodarone. Với bệnh nhân huyết áp phải chăng phải thực hiện sốc điện chuyển nhịp ngay lập tức, rồi dùng lidocaine.
- Điều chỉnh rối loàn nhịp trên thất:
- Tình trạng co bóp nhĩ đến sớm: Kích thích nhĩ với tần số nhanh hơn.
- Cuồng nhĩ: Nếu biến chứng này gây ảnh hưởng đến huyết áp hoặc thiếu máu sẽ phải shock điện chuyển nhịp rồi duy trì bằng digoxin và procainamide. Nếu biến chứng này không gây ảnh hưởng đến huyết áp và không gây tình trạng thiếu máu, cần kích thích vượt tần số trong trường hợp tần số tim >120 nhịp/phút, để giảm nhịp tiêu dùng diltiazem hoặc esmolol.
- Rung nhĩ: Thực hiện shock điện chuyển nhịp rồi duy trì mang procainamide giả dụ huyết áp giảm hoặc xảy ra tình trạng thiếu máu. Nếu huyết áp ổn, và không thiếu máu cơ tim, tần số tim trên 120 nhịp/phút thì sử dụng diltiazem hoặc esmolol.
- Điều trị biến chứng dạ dày, ruột: pH dạ dày cần phải duy trì ở ngưỡng 4.0 để dự phòng loét và chảy máu tiêu hóa cao. Có thể tiêu dùng kháng Histamine H2 và kháng acid. Để dự phòng, có thể sử dụng Sucralfate vì nó không có tác dụng giảm độ acid. Các biến chứng chảy máu tiêu hóa có thể giảm ví như đường ruột được nuôi dưỡng sớm.
- Điều trị biến chứng về nội tiết: Phần lớn bệnh nhân sẽ được kiểm soát bởi truyền tĩnh mạch liên tục insulin.
Sau mổ tim, ví như bạn thấy bất cứ vấn đề nào về sức khỏe, cần phải báo tức tốc cho bác sĩ để có thể xác định được nguyên nhân và hướng điều trị chính xác nhằm giảm các nguy cơ biến chứng tiến triển.