1. Phình động mạch chủ là gì?
Động mạch chủ là phần động mạch đóng vai trò quan trọng nhất, có nhiệm vụ mang máu từ tim đi nuôi toàn bộ cơ thể. Động mạch chủ gồm có: Động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng. Kích thước của động mạch chủ khoảng 2 - 3,5cm và thường tăng dần theo độ tuổi. Thành động mạch chủ gồm có 3 lớp: Lớp áo trong, lớp áo giữa và lớp áo ngoài.
Phình động mạch chủ là hiện tượng động mạch chủ bị phình to ra hơn so với bình thường, làm tăng kích thước theo hình túi hoặc là hình thoi. Khi đường kính tăng lên 50% so với bình thường thì được xem là phình động mạch chủ .
- Phình động mạch chủ bụng. (AAA)
Đây là khu vực phổ biến nhất của phình động mạch chủ (khoảng 75%). Phình động mạch chủ bụng phát triển ở phần thấp của động mạch chủ. Thường không có triệu chứng hoặc rất mơ hồ cho đến khi trước khi vỡ động mạch . Các triệu chứng thường là:
- Đau ở phần giữa và dưới lưng
- Khó chịu ở bụng
- Cảm giác như có mạch đang đập trong bụng
- Phình động mạch chủ ngực
Phình mạch phát triển trong lồng ngực, trên cơ hoành. Có thể ở quai lên hoặc quai xuống động mạch chủ ngực. Phình mạch quai xuống động mạch chủ ngực xảy ra ở phần lưng của khoang ngực. Tương tự như phình động mạch chủ bụng, phình động mạch chủ ngực cũng chỉ có những triệu chứng mơ hồ như:
- Đau ở phần ngực và phần lưng
- Khó thở
- Nhịp tim tăng nhanh
- Phình ở quai động mạch là một vị trí hiếm gặp và khó điều trị
- Vỡ phình động mạch chủ
Vỡ động mạch chủ rất nguy hiểm, 80% các trường hợp bị vỡ phía sau phúc mạc bên trái và có thể làm hạn chế phần nào sự vỡ ra. Còn lại, trường hợp bị vỡ ở khoang phúc mạc và gây chảy máu không kiểm soát được dẫn đến truỵ tim mạch nhanh chóng. Vỡ phình mạch gây chảy máu lồng ngực dẫn đến tử xong. Phình mạch càng lớn, nguy cơ càng cao.
Khi vỡ phình động mạch chủ, các triệu chứng diễn ra rất nhanh như:
- Chóng mặt , mờ mắt
- Khó thở
- Đau phần ngực, bụng và lưng
- Giảm thể lực và mất nhận thức
2. Ảnh hưởng của phình động mạch chủ đến các cơ quan khác
Phình động mạch chủ hình thành nên các cục máu đông . Khi di chuyển, các cục máu đông này sẽ làm tổn thương các nội tạng mà chúng đi ngang qua, làm xuất hiện một số căn bệnh khác khá nguy hiểm như: đột quỵ , suy thận, đau tim,...
Triệu chứng: Đau tức ngực, giảm thị lực, tiểu máu,...
2.1 Nguyên nhân phình động mạch chủ đến các cơ quan khác
- Lão hoá : Động mạch chủ to và yếu dần theo thời gian, hầu hết những người mắc bệnh phình động mạch chủ đều ở độ tuổi 60 trở lên.
- Hút thuốc: Là một trong những nguyên nhân trực tiếp gây bệnh. Do đó, tỉ lệ mắc bệnh phình động mạch chủ ở nam giới cao hơn nữ giới.
- Tăng huyết áp nếu không được điều trị cũng gây ra phình mạch.
- Gia đình có thành viên đã từng có tiền sử mắc bệnh mà không có bệnh về mô liên kết.
- Xơ vữa động mạch máu: Mảng xơ vữa bám ở thành mạch máu làm cho thành mạch cứng hơn theo thời gian sẽ làm cho thành mạch yếu dần đi tăng nguy cơ phình mạch.
- Hội chứng Marfan: Là rối loạn di truyền gây ảnh hưởng đến mô liên kết có thể gây biến chứng ở một số cơ quan trong đó có mạch máu.
- Ehlers-Danlos, Loeys-Dietz là các rối loạn hiếm gặp cũng gây ảnh hưởng lên mô liên kết và mô nâng đỡ cấu trúc mạch máu cũng như ở xương, da và một số cơ quan, mô cơ thể. Loeys-Dietz còn có thể làm giãn động mạch chủ.
- Viêm mạch có thể gây phình động mạch chủ ngực như: Viêm động mạch , bệnh Takayasu..
- Bất thường ở van động mạch chủ làm tăng áp lực thành mạch máu cũng tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Một trong những nguyên nhân hiếm gặp làm phình động mạch chủ là do nhiễm trùng không được điều trị, chấn thương ngực, bệnh thận đa nang , cao mỡ máu,...
2.2 Điều trị phình động mạch chủ đến các cơ quan khác
Có 2 phương pháp điều trị nếu như phát hiện bệnh:
- Ngăn ngừa vỡ động mạch
- Giám sát theo thời gian
Nếu phình mạch lớn quá nhanh sẽ được xem xét phẫu thuật. Có 2 loại hình phẫu thuật là:
- Phẫu thuật mở: Thay đoạn động mạch chủ bị tổn thương bằng 1 ống ghép vật liệu nhân tạo PTFE. Phương pháp này khá nguy hiểm và gây đau đớn.
- Phẫu thuật can thiệp nội mạch.
Điều trị bệnh bằng Stent graft là một phương pháp hiện đại, giúp rút ngắn thời gian cũng như mang lại hiệu quả trong quá trình điều trị.
2.3 Cách phòng tránh phình động mạch chủ đến các cơ quan khác
Một số phương pháp giúp phòng tránh cũng như giảm thiểu đáng kể nguy cơ phình động mạch máu chủ :
- Không hút thuốc
- Chế độ ăn uống hợp lý: Giảm đường, chất béo, muối; Ăn nhiều rau, của, quả,...
- Kiểm tra định kỳ để đảm bảo huyết áp luôn trong tình trạng ổn định
- Kiểm soát mức cholesterol làm giảm khả năng mắc xơ vữa động mạch
- Tránh stress, làm việc điều độ, lối sống vui vẻ, lành mạnh
- Tập thể dục, giảm cân.