1. Khái niệm huyết động học là gì?
Huyết động học là gì? Huyết động học được biết đến là bộ môn khoa học nghiên cứu về sự chuyển động (còn gọi là các dòng chảy) của máu cùng với các đại lượng sinh và bệnh lý trong hệ thống tuần hoàn, cụ thể như sau:
- Cung lượng tim: lượng máu tim bơm trong một phút (l/phút)
- Chỉ số tim: cung lượng tim / diện tích của cơ thể (l/phút/m2)
- Tần số tim và thể tích nhát bóp: cung lượng tim được tính bằng tần số tim X thể tích nhát bóp. Trong đó tiền tải, lực cơ tim co bóp và hậu tải chính là những yếu tố ảnh hưởng đến thể tích nhát bóp.
2. Tìm hiểu các chỉ số huyết động quan trọng
Trong hồi sức tim mạch , huyết động học đóng vai trò vô cùng quan trọng, có thể kể đến các chỉ số huyết động như sau:
2.1. Huyết động học trong tạo nhịp tim 1 buồng thất
Trong tạo nhịp tim 1 buồng thất, huyết động học có vai trò quan trọng như biến đổi huyết động theo tần số tạo nhịp hay biến đổi trước - sau tạo nhịp. Thế nhưng cũng có nhiều hạn chế huyết động đó là tạo nhịp một buồng thất không có đóng góp của thì nhĩ thu làm giảm thể tích tâm thu cuối tâm trương, điều này sẽ dẫn đến việc làm hạn chế hoặc giảm CO và SV, đồng thời sẽ gây nên hội chứng máy tạo nhịp.
2.2 Huyết động học trong tạo nhịp đồng bộ nhĩ - thất
Nhĩ thu với đóng góp khoảng từ 30-35% thể tích máu thất trái cuối tâm trương, để từ đó dẫn đến tăng CO và SV, giúp duy trì đồng bộ nhĩ - thu như cũng như duy trì tốt nhất tiền gánh, CO tăng 20% so với tạo nhịp VVI. Góp phần phòng chống gia tăng áp lực tĩnh mạch về huyết động, cũng như tạo nhịp nhĩ so sánh với tạo nhịp thất cùng tần số.
2 . 3. Chỉ số huyết động học trong tạo nhịp đáp ứng tần số
Riêng với chỉ số này, chỉ có các phương thức tạo nhịp AAI, DDD và VVI mới có suy chức năng nút xoang mới cần phải đáp ứng.
2.4. Huyết động học trong tạo nhịp 3 buồng tim điều trị suy tim
Được biết đến là có vai trò tái đồng bộ điều trị suy tim , là việc sử dụng máy TNT (3 buồng) với mục đích nhằm tái đồng bộ nhĩ - thất và tái đồng bộ 2 thất do có dẫn truyền nhĩ - thất kéo dài hoặc mất đồng bộ co bóp giữa 2 thất do block nhánh, để từ đó giúp cải thiện tình trạng huyết động ở bệnh nhân có ST nặng bằng việc sẽ làm tăng đổ đầy thất, tăng sức co bóp, tăng CO, CI, SV.
3. Huyết động học trong hồi sức sốc trẻ em bằng máy đo cung lượng tim liên tục
Sốc chính là tình trạng suy tuần hoàn cấp, cơ thể không được đáp ứng đủ nhu cầu máu và oxy. Hiện tượng sốc sẽ làm giảm tưới máu mô và làm ứ đọng các sản phẩm chuyển hóa mà gây hại cho cơ thể như acid lactic, CO2. Và nếu không điều trị kịp thời có thể sẽ gây sốc dẫn đến làm tổn thương nhiều cơ quan vĩnh viễn và gây tử vong.
Sốc được chia thành 3 loại chính như sau:
- Sốc do giảm thể tích tuần hoàn
- Sốc do rối loạn phân bố
- Sốc tim
Ở trẻ em, sốc do giảm thể tích tuần hoàn rất hay gặp và hầu hết là do bỏng, mất máu, mất nước, tiêu chảy,.... Còn sốc do rối loạn phân bố máu thường gặp trong nhiễm trùng huyết và sốc phản vệ , thường gây ra giãn mạch, giảm sức cản ngoại biên. Đối với sốc tim thì ít gặp ở trẻ em hơn và thường do tổn thương trong chức năng co bóp cơ tim như tim bẩm sinh , viêm cơ tim,.... Khi điều trị sốc, nguyên tắc đó là điều trị thiếu oxy ở mô, hồi phục cung lượng tim, đồng thời kiểm soát các biến chứng nếu có, cũng như nhanh chóng tìm hiểu được nguyên nhân và điều trị. Việc đo cung lượng tim trong sốc là việc làm cần thiết bởi cung lượng tim sẽ cho biết được chỉ số huyết động và khả năng cung cấp máu của cơ tim, và việc theo dõi cung lượng tim để biết thông tin về sự tiến triển của sốc.