1. Dị dạng động mạch não
Dị dạng động mạch não là một mớ rối của mạch máu bất thường nối các động mạch và tĩnh mạch trong não. Các động mạch chịu trách nhiệm lấy máu giàu oxy từ tim đến não. Tĩnh mạch mang máu bị thiếu oxy trở lại phổi và tim và khi bị dị dạng động mạch não quá trình này sẽ bị phá vỡ.
Dị dạng động mạch có thể phát triển ở bất cứ nơi nào trong cơ thể nhưng nó thường xảy ra ở não hoặc cột sống . Mặc dù vậy, dị dạng động mạch não rất hiếm và nó chỉ có ảnh hưởng đến dưới 1% dân số.
2. Nguyên nhân của dị dạng động mạch não
Hiện nay, nguyên nhân của dị dạng động mạch não vẫn chưa được làm rõ, nhưng các nhà nghiên cứu tin rằng hầu hết các dị dạng động mạch não thường xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển của thai nhi.
Thông thường, tim sẽ làm nhiệm vụ đưa máu giàu oxy đến não thông qua động mạch. Các động mạch làm chậm lưu lượng máu bằng cách đi qua một loạt các mạng lưới mạch máu nhỏ dần và kết thúc là mạch máu nhỏ nhất (mao mạch). Các mao mạch từ từ đưa oxy qua các bức tường mỏng, xốp của chúng đi đến các mô não xung quanh. Máu bị thiếu oxy sau đó đi vào các mạch máu nhỏ rồi đến các tĩnh mạch lớn hơn hút máu từ não đưa máu trở về lại tim và phổi để có thêm oxy.
Các động mạch và tĩnh mạch trong dị dạng động mạch não sẽ bị thiếu mạng lưới hỗ trợ các các mạch máu và mao mạch nhỏ hơn. Thay vào đó, sẽ xuất hiện kết nối bất thường khiến máu chảy nhanh và đi trực tiếp từ động mạch đến tĩnh mạch bỏ qua các mô xung quanh.
Bất cứ ai cũng có thể được sinh ra với bệnh động mạch não. Một số yếu tố nguy cơ gây ra bệnh bao gồm:
- Giới tính: Nam giới mắc bệnh dị dạng động mạch não phổ biến hơn ở nữ giới.
- Tiền sử mắc bệnh: Các trường hợp mắc bệnh dị dạng động mạch não trong các gia đình được báo cáo nhưng không rõ liệu có phải do yếu tố di truyền hay những trường hợp mắc bệnh chỉ là sự trùng hợp ngẫu nhiên. Hoặc cũng có thể do được thừa hưởng các yếu tố khác cũng gây nên dị tật mạch máu não.
3. Triệu chứng của dị dạng động mạch não
Dị dạng động mạch não có thể không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào cho đến khi động mạch máu não bị vỡ, dẫn đến chảy máu não (xuất huyết). Trong khoảng 1⁄2 số người mắc bệnh dị dạng động mạch não thì dấu hiệu đầu tiên xuất hiện đó là xuất huyết. Tuy nhiên, với một số người khác thì ngoài dấu hiệu xuất huyết còn có các dấu hiệu và triệu chứng khác. Đó là:
- Co giật
- Nhức đầu hoặc đau ở một vùng nào đó quanh đầu
- Yếu cơ hoặc bị tê ở một bộ phận nào đó trên cơ thể
- Các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh. Triệu chứng này có thể từ nhẹ đến nguy hiểm và nó phụ thuộc vào vị trí của dị dạng động mạch não. Nó có thể là: Đau đầu dữ dội, yếu hoặc tê liệt, mất thị lực, khó khăn khi nó, nhầm lẫn...
Các triệu chứng có thể bắt đầu ở mọi lứa tuổi nhưng thường xuất hiện ở độ tuổi từ 10 đến 40. Dị dạng động mạch não có thể làm hỏng mô não theo thời gian. Các tác động từ từ tích tụ và sẽ gây ra các triệu chứng ở tuổi trưởng thành sớm. Tuy nhiên, khi bước sang tuổi trung niên, dị dạng động mạch não có xu hướng duy trì ổn định và ít gây ra các triệu chứng. Còn ở những phụ nữ mang thai mắc bệnh này thì có thể các triệu chứng sẽ xấu đi do sự thay đổi của lượng máu và huyết áp.
Dị dạng động mạch não nghiêm trọng thường là tĩnh mạch khiếm khuyết Galen, gây ra các dấu hiệu như tĩnh mạch sưng và có thể nhìn thấy trên da đầu, co giật, suy tim sung huyết .
4. Chẩn đoán dị dạng động mạch não
Để chẩn đoán dị dạng động mạch não, các bác sĩ chuyên khoa thần kinh thường xem xét các triệu chứng và tiến hành kiểm tra thể chất. Với trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể yêu cầu làm một hoặc nhiều xét nghiệm để chẩn đoán. Một số xét nghiệm đó là:
- Chụp động mạch não: Đây là xét nghiệm chi tiết nhất để chẩn đoán dị dạng động mạch não. Kết quả xét nghiệm sẽ cho thấy được vị trí và đặc điểm của các động mạch nuôi dưỡng và dẫn lưu tĩnh mạch. Điều này có vai trò cực kỳ quan trọng để lập kế hoạch điều trị.
- Chụp CT : Sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh cắt ngang chi tiết của bộ não. Với bệnh nhân cụ thể có thể tiêm tĩnh mạch thuốc nhuộm để các động mạch nuôi dưỡng dị dạng động mạch não và tĩnh mạch dẫn lưu có thể hiển thị chi tiết hơn.
- Chụp MRI : Phương pháp này kết hợp sử dụng nam châm và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh chi tiết về bộ não. Kết quả chụp MRI cung cấp thông tin về vị trí chính xác của dị tật và bất kỳ sự chảy máu nào liên quan đến não.
5. Điều trị bệnh dị dạng động mạch não
Dị dạng động mạch não có một số lựa chọn điều trị và mục đích chính của điều trị là ngăn ngừa xuất huyết. Tuy nhiên, điều trị để kiểm soát các cơn động kinh hoặc các biến chứng thần kinh cũng có thể được xem xét. Bác sĩ chuyên khoa sẽ xác định phương pháp điều trị phù hợp nhất trong từng trường hợp và nó phụ thuộc vào độ tuổi, sức khoẻ, kích thước và vị trí của mạch máu bất thường.
Một số phương pháp điều trị:
- Thuốc:Thuốc có thể được sử dụng để điều trị triệu chứng do dị dạng động mạch não gây ra chẳng hạn như đau đầu, co giật.
- Phẫu thuật: Đây là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho dị dạng động mạch não. Có ba lực chọn phẫu thuật khác nhau để điều trị: phẫu thuật cắt bỏ, thuyên tắc nội mạch, phẫu thuật SRS.
Các nhà nghiên cứu hiện đang tìm cách dự đoán tốt hơn nguy cơ xuất huyết ở những người bị dị dạng động mạch não, từ đó có hướng dẫn điều trị tốt hơn. Họ sẽ sử dụng công nghệ hình ảnh 3D để lập bản đồ đường não giúp cải thiện độ chính xác và an toàn của phẫu thuật trong quá trình loại bỏ dị dạng động mạch não đồng thời bảo tồn được các mạch xung quanh. Kết hợp với những tiến bộ trong thuyên tắc mạch, kỹ thuật xạ trị và vi phẫu sẽ khiến cho các dị dạng động mạch não trước không thể hoạt động dễ dàng tiếp cận và an toàn cho cuộc phẫu thuật cắt bỏ.
6. Các biến chứng của bệnh dị động dạng mạch não
Dị dạng động mạch não thường gây ra các biến chứng như:
- Chảy máu trong não (xuất huyết): Dị dạng động mạch não gây áp lực cực lớn lên thành của các động mạch và tĩnh mạch, khiến chúng trở nên mỏng hoặc yếu. Hiện tượng này có thể dẫn đến vỡ động mạch não và xuất hiện chảy máu vào não.
Nguy cơ chảy máu não của dị dạng động mạch não ước tính khoảng 2% mỗi năm. Nguy cơ xuất huyết có thể cao hơn đối với một số loại dị dạng động mạch não hoặc có thể là người bệnh đã trải qua các lần vỡ động mạch não trước đó.
Dị dạng động mạch não chiếm khoảng 2% của tất các cơn đột quỵ do xuất huyết mỗi năm và thường là nguyên nhân gây xuất huyết ở trẻ em và thanh thiếu niên đã từng bị xuất huyết não.
- Giảm oxy đến mô não: Dị dạng động mạch não xảy ra khi máu bỏ qua mạng lượng mao mạch và chảy trực tiếp từ động mạch đến tĩnh mạch. Các mô não bao quanh không thể hấp thụ oxy từ máu chảy nhanh. Khi đó lượng oxy sẽ thiếu làm cho mô não suy yếu hoặc có thể chết hoàn toàn. Điều này dẫn đến các triệu chứng giống như đột quỵ, khó khăn khi nói, tê, giảm thị lực...
- Mạch máu mỏng hoặc yếu: Dị dạng động mạch não gây áp lực lên các thành mạch làm cho thành mạch bị mỏng và yếu. Khi có một chỗ phình trong thành mạch máu (phình động mạch) có thể rất dễ bị vỡ.
- Tổn thương não: Khi cơ thể phát triển, cơ thể cần thêm các động mạch để cung cấp máu. Nhưng một số động mạch có thể lớn hơn hoặc thay thế hoặc nén các phần còn lại của não gây ra sự ngăn cản chất lỏng bảo vệ chảy tự do xung quanh bán cầu não. Chất lỏng này bị tích tụ nó có thể đẩy lên mô não gây tràn dịch não .
Dị dạng động mạch não là căn bệnh nguy hiểm cần được chẩn đoán và xử trí kịp thời, nếu không sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh.
Nguồn tham khảo: mayoclinic.org
Xem thêm:
- Điều trị xuất huyết não do vỡ dị dạng mạch não
- Các phương pháp chẩn đoán dị dạng mạch não
- Dị dạng mạch não: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị