Các lỗ rò động-tĩnh mạch có thể xuất hiện ở chân, mạch máu não, mạch máu phổi hoặc bất kỳ nơi nào trong cơ thể. Nếu đóng lỗ rò động-tĩnh mạch không được chỉ định can thiệp kịp thời có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng đến sức khỏe.
1.Chỉ định đóng lỗ rò động-tĩnh mạch trong những trường hợp nào?
Bình thường, máu sẽ chảy từ động mạch đến mao mạch rồi mới đến tĩnh mạch . Oxy và các chất dinh dưỡng trong máu sẽ đi từ mao mạch vào các mô trong cơ thể. Rò động tĩnh mạch (arteriovenous fistula) là tình trạng xuất hiện một lỗ rò bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch. Khi bị lỗ rò động-tĩnh mạch , máu sẽ chảy trực tiếp từ động mạch đến tĩnh mạch mà bỏ qua một số mao mạch khiến cho các mô ở mao mạch không nhận được máu từ động mạch, các mô này sẽ bị thiếu dinh dưỡng và oxy.
Các lỗ rò động-tĩnh mạch có thể xuất hiện ở chân, mạch máu não, mạch máu phổi hoặc bất kỳ nơi nào trong cơ thể. Nguyên nhân có thể do bất thường mạch máu bẩm sinh, do di truyền, do chấn thương xuyên da hoặc là biến chứng sau các thủ thuật can thiệp qua đường mạch máu. Các lỗ rò bất thường nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây nhiều biến chứng nghiêm trọng như suy tim , vỡ khối dị dạng mạch , hình thành cục máu đông,...
Đóng lỗ rò động- tĩnh mạch là kỹ thuật dùng để bít tắc hoàn toàn hệ thống mạch của toàn bộ/ một phần cơ quan/ một mạch nhánh hoặc ở một điểm khu trú. Nhiều phương pháp có thể được sử dụng để gây tắc nghẽn mạch máu như thả coil, microcoil, Gianturco,...; gây tắc nghẽn bằng gel, chất lỏng, các hạt; đ óng lỗ rò động mạch bằng dụng cụ (Vascular Plug, ADO),...
Đóng lỗ rò động mạch - tĩnh mạch được chỉ định trong các trường hợp:
- Những người có yếu tố nguy cơ vỡ khối dị dạng mạch , những người đã có tiền sử vỡ khối dị dạng mạch trước đây.
- Những khối thông động- tĩnh mạch có kích thước nhỏ, do những khối thông động- tĩnh mạch có kích thước nhỏ khi vỡ ra có thể gây tụ máu lớn hơn so với những khối có kích thước lớn hoặc trung bình.
- Lỗ rò động-tĩnh mạch gây ra các triệu chứng ảnh hưởng lớn đến cuộc sống người bệnh.
Phẫu thuật đóng lỗ rò động mạch -tĩnh mạch không thực hiện được trong trường hợp người bệnh có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang ; người bệnh có thể trạng dễ chảy máu hoặc đang mắc các bệnh lý nặng không thể thực hiện được thủ thuật.
2. Đóng lỗ rò động- tĩnh mạch như thế nào?
Đóng lỗ rò động mạch -tĩnh mạch có thể được thực hiện trong nhiều trường hợp như rò động tĩnh mạch phổi, rò động mạch vành, lỗ rò tĩnh mạch ,... Bản chất của phương pháp này là một ống thông nhỏ được đưa vào một động mạch ở gần vị trí có lỗ rò nhờ các kỹ thuật hình ảnh. Sau đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ đặt một vòng xoắn kim loại (coil) tại vị trí lỗ rò để điều hướng lại dòng chảy của máu.
Các bước của can thiệp đóng lỗ rò tĩnh mạch động mạch được thực hiện như sau:
- Tiến hành gây tê hoặc gây mê tùy vào tuổi của người bệnh và mức độ phức tạp của thủ thuật.
- Lựa chọn đường tiếp cận tổn thương, ưu tiên chọn đường tiếp cận thẳng, ít phức tạp nhất với dò động tĩnh mạch hệ thống. Có thể sử dụng ống thông bóng để làm tắc nghẽn tạm thời dòng máu qua vị trí dò.
- Qua đường động mạch, ống thông (MP hoặc pigtail) được đưa vào để xác định vị trí dò và tương quan với các mạch máu chính. Có thể dùng ống thông MP đưa vào các nhánh mạch cấp máu tổn thương để chụp chọn lọc trước khi đưa ống thông can thiệp.
- Đường kính trong của ống thông can thiệp thường bằng hoặc hơi lớn hơn đường kính coil. Mục đích tạo huyết khối coil là tạo khối khu trú ngay gần dị dạng. Do đó, nếu đường kính ống thông can thiệp quá lớn so với coil, dây dẫn có thể gập và khó khăn để đưa coil vào ống thông. Mặc khác, kích cỡ coil nên lớn hơn 10-30% đường kính mạch máu. Vì nếu coil nhỏ hơn sẽ không gây được tắc nghẽn hoàn toàn trong khi coil lớn hơn có thể vượt qua vị trí tắc nghẽn.
- Coil được đưa vào ống nhựa hoặc thép không gỉ, sau đó từ ống vào ống can thiệp với dây dẫn kích cỡ phù hợp. Sau khi được thả khỏi ống thông, coil sẽ phát triển thành dạng và kích cỡ định sẵn. Phần coil trong mạch nhô tạo huyết khối. Sau khi thả coil, mạch máu sẽ bị tắc do hình thành huyết khối và tổ chức hóa sau đó. Nếu tổn thương ở hướng ngoại vi, hướng đi ngoằn nghèo, khó tiếp cận, hệ thống micro catheter đồng trục sẽ được sử dụng, các coil sợi platin xoắn hoặc micro oil sẽ được thả phụ thuộc vào kích cỡ mạch bị tắc nghẽn.
- Chụp mạch số hóa xóa nền kiểm tra ngắt quãng 5 phút sau thả để xác định mức độ gây nghẽn của coil. Rò động tĩnh mạch có thể có nhiều nhánh mạch nuôi vì vậy sau khi tắc nhánh mạch chính, bác sĩ sẽ dò tìm để phát hiện các nhánh mạch nuôi khác. Có thể dùng dụng cụ bít ống động mạch hoặc plug mạch máu để gây tắc các nhánh mạch nuôi này.
3. Các tai biến có thể gặp sau can thiệp đóng lỗ rò động mạch- tĩnh mạch
Sau can thiệp đóng lỗ rò động- tĩnh mạch, người bệnh có thể gặp các tai biến như:
- Tắc mạch hệ thống hoặc tắc mạch nghịch thường
- Biến chứng khí mạch phổi
- Nhồi máu phổi
- Di lệch dụng cụ
- Tan máu
Bệnh nhân sẽ được theo dõi chặt chẽ nhằm phát hiện sớm các biến chứng. Việc điều trị biến chứng tùy theo tình trạng cụ thể của người bệnh.
Kết quả khám của người bệnh sẽ được trả về tận nhà. Sau khi nhận được kết quả khám sức khỏe tổng quát, nếu phát hiện các bệnh lý cần khám và điều trị chuyên sâu, Quý khách có thể sử dụng dịch vụ từ các chuyên khoa khác ngay tại Bệnh viện với chất lượng điều trị và dịch vụ khách hàng vượt trội.