1. Vastarel (trimetazidine) có tác dụng gì?
Vastarel là thuốc điều trị đau thắt ngực thế hệ mới, hiệu quả cho người bệnh thiếu máu cơ tim mạch vành. Cơ chế tác dụng của Vastarel giúp cơ tim chuyển từ việc sử dụng năng lượng từ chất béo sang sử dụng năng lượng từ glucose giúp cơ tim tiêu thụ oxy và năng lượng ít hơn, chống được cơn đau thắt ngực . Từ cơ chế tác dụng, Vastarel chỉ có hiệu quả cao với các cơn đau thắt ngực ổn định . Thuốc không có tác dụng với người bị nhồi máu cơ tim cấp hay cơn đau thắt ngực không ổn định
2. Dùng Vastarel trị bệnh mạch vành, thiếu máu cơ tim cần lưu ý điều gì?
- Vastarel không phải thuốc đầu tay điều trị cơn đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim, thuốc được sử dụng sau các nhóm giãn mạch như nitrat, có thể phối hợp cùng với nitrat giúp tăng hiệu quả kiểm soát cơn đau đồng thời giảm tác dụng phụ cho nhóm này;
- Vastarel chỉ được khuyến cáo dùng thuốc trong vòng 3 tháng do các tác dụng không mong muốn của thuốc, cần hỏi ý kiến bác sĩ về thời gian dùng thuốc;
- Nếu dùng Vastarel vẫn cảm thấy đau ngực hoặc đau ngực tăng lên cần đến khám tại các cơ sở y tế ngay lập tức. Nguyên nhân có thể do việc dùng thuốc không có hiệu quả hoặc biểu hiện của nhồi máu cơ tim cấp ;
- Không tự ý ngừng thuốc vì có thể khiến cơn đau thắt ngực trở nên trầm trọng hơn, do vậy cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dừng sử dụng Vastarel;
- Vastarel cần thận trọng đối với các đối tượng như:
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú. Mặc dù vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
+ Vastarel (Trimetazidine) có thể làm tăng run tay ở người bệnh Parkinson, tăng cơn co giật với người bị động kinh. Vì vậy, việc sử dụng thuốc ở những người bệnh này phải đặc biệt thận trọng.
+ Những đối tượng đặc biệt cần lưu ý khi sử dụng là người bệnh trên 75 tuổi hoặc bệnh nhân bị suy thận vừa và không dùng Vastarel với người suy thận nặng .
- Trên thị trường hiện nay có 2 loại Vastarel chính là Vastarel 20mg và Vastarel 35mg. Viên 20mg thường là dạng phóng thích nhanh, còn 35mg là dạng tác dụng kéo dài (MR). Tác dụng của 2 loại dạng này sẽ như nhau. Tuy nhiên, thời gian tác dụng, liều dùng, cách dùng của mỗi thuốc sẽ khác biệt nên người bệnh không tự ý mua thuốc về dùng hoặc thay đổi giữa hai dạng bào chế này mà không có sự hướng dẫn từ bác sĩ.
- Người bệnh nên sử dụng thuốc cùng bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn để tăng hiệu quả điều trị, giảm bớt các tác dụng phụ của thuốc trên đường tiêu hoá, không nhai thuốc mà nên uống cả viên đối với dạng giải phóng thuốc kéo dài.
- Liều lượng: Với Vastarel 20mg, thuốc thường được dùng mỗi ngày 3 lần. Còn dạng hàm lượng 35mg sẽ được uống uống 2 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
- Nếu quên uống Vastarel hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu đã quá gần thời gian uống liều tiếp theo thì bạn nên bỏ qua luôn liều đó và uống bình thường như lịch cũ.
- Các tác dụng không mong muốn có thể gặp phải:
+ Thường gặp nhất là chóng mặt, nhức đầu, rối loạn tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, nôn), phát ban, ngứa, nổi mề đay.
+ Hiếm gặp hơn, một số ít người bệnh dùng thuốc có thể bị tim đập nhanh, đánh trống ngực, rối loạn giấc ngủ, run tay, cứng cơ, khó nói.... Nếu xuất hiện các dấu hiệu này, bạn nên báo với bác sĩ để có biện pháp xử trí kịp thời.
+ Hạ huyết áp: Hãy lưu ý và cẩn thận khi sử dụng thuốc này với thuốc hạ huyết áp để tránh tình trạng tụt huyết áp xảy ra.
+ Rối loạn chức năng hệ thần kinh: gây chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ, do đó, nên hạn chế việc lái xe hay sử dụng máy móc nếu thấy có những dấu hiệu bất thường này.