1. Hẹp động mạch thận nguy hiểm không?
Thận là hai cơ quan hình hạt đậu, gồm thận phải và thận trái, mỗi bên có kích thước bằng nắm tay. Vị trí của thận là nằm ngay dưới khung xương sườn, mỗi bên của cột sống. Hàng ngày, hai quả thận lọc khoảng 120 - 150 lít máu để tạo ra khoảng 1 - 2 lít nước tiểu, bao gồm chất thải, các sản phẩm chuyển hóa và chất lỏng dư thừa.
Động mạch thận tách ra từ động mạch chủ tương ứng, ngay bên dưới động mạch thân tạng. Chức năng của động mạch thận là cung cấp máu nuôi thận cũng như lưu lượng máu đi vào rốn thận để thực hiện chức năng lọc.
Hẹp động mạch thận là khi đường kính lòng động mạch một hay cả hai bên không tương xứng cho lưu lượng máu cần thiết đến thận. Khoảng 90% các trường hợp hẹp động mạch thận là do xơ vữa động mạch , làm tắc nghẽn, thu hẹp và cứng động mạch thận. Trong những trường hợp này, hẹp động mạch thận sẽ tiến triển dần khi mảng bám (một chất dính tạo thành từ chất béo , cholesterol , canxi và các vật liệu khác được tìm thấy trong máu) tích tụ trên thành trong của một hoặc cả hai động mạch thận. Sự tích tụ mảng bám là nguyên nhân làm cho thành động mạch trở nên cứng và hẹp dần.
Ngoài ra, nguyên nhân khác cũng gây hẹp động mạch thận là do chứng loạn sản xơ cơ (sự phát triển hoặc tăng trưởng bất thường của các tế bào trên thành động mạch thận) khiến mạch máu bị thu hẹp. Từ đó, hẹp mạch thận biến chứng gây ra đột quỵ, suy thận , tắc động mạch.
2. Ai có nguy cơ mắc phải chứng hẹp động mạch thận?
Những người có nguy cơ mắc chứng xơ vữa động mạch cũng có nguy cơ bị hẹp động mạch thận Các yếu tố nguy cơ đối với hẹp động mạch thận do xơ vữa động mạch bao gồm:
- Mức cholesterol trong máu cao
- Huyết áp cao
- Hút thuốc lá
- Đề kháng insulin
- Bệnh đái tháo đường
- Thừa cân hoặc béo phì
- Thiếu hoạt động thể chất
- Có một chế độ ăn uống nhiều chất béo, cholesterol, natri và đường
- Nam giới trên 45 tuổi hoặc phụ nữ trên 55 tuổi
- Tiền sử gia đình mắc bệnh tim sớm
Trong khi đó, các yếu tố nguy cơ của hẹp động mạch thận do chứng loạn sản xơ cơ vẫn chưa được biết rõ, tuy nhiên bệnh có khuynh hướng phổ biến nhất ở phụ nữ và những người từ 25 - 50 tuổi. Đồng thời, bệnh cũng có thể ảnh hưởng đến nhiều người trong một gia đình, vì vậy bệnh sinh có thể do một gen di truyền gây ra.
3. Các triệu chứng hẹp động mạch thận là gì?
Trong nhiều trường hợp, hẹp động mạch thận không có triệu chứng cho đến khi bệnh trở nên trầm trọng hơn. Các dấu hiệu của hẹp động mạch thận thường gặp là huyết áp cao, giảm chức năng thận hoặc cả hai. Tuy nhiên, hẹp động mạch thận thường bị bỏ sót như một nguyên nhân của huyết áp cao. Do vậy, hẹp động mạch thận được coi là nguyên nhân gây ra huyết áp cao ở những đối tượng có đặc điểm sau:
- Trên 50 tuổi khi phát hiện bị tăng huyết áp rõ rệt
- Không có tiền sử gia đình bị tăng huyết áp
- Không thể kiểm soát huyết áp bằng ít nhất ba loại thuốc khác nhau trở lên
Bên cạnh đó, các triệu chứng suy giảm chức năng thận bao gồm:
- Tăng hoặc giảm số lượng nước tiểu
- Phù và sưng (thường ở chân, bàn chân hoặc mắt cá chân)
- Buồn ngủ hoặc mệt mỏi kéo dài
- Ngứa hoặc tê toàn thân
- Da khô
- Đau đầu
- Giảm cân
- Chán ăn
- Buồn nôn, nôn
- Các vấn đề về giấc ngủ
- Khó tập trung
- Da sạm đen
- Chuột rút cơ bắp
4. Các biến chứng hẹp động mạch thận là gì?
Những người bị hẹp động mạch thận có nhiều nguy cơ bị các biến chứng do mất chức năng thận hoặc xơ vữa động mạch xảy ra tại các mạch máu khác. Các biến chứng hẹp động mạch thận bao gồm:
- Bệnh thận mãn tính: Giảm chức năng thận trong một khoảng thời gian dài.
- Bệnh động mạch vành : Hẹp và cứng các động mạch cung cấp máu cho tim.
- Đột quỵ : Tổn thương não do thiếu lưu lượng máu đến não
- Bệnh động mạch ngoại biên : Tắc nghẽn mạch máu làm hạn chế dòng chảy của máu từ tim đến các bộ phận khác trong cơ thể, đặc biệt là chân.
Vì biến chứng hẹp động mạch thận có thể dẫn đến suy thận, được mô tả là bệnh thận giai đoạn cuối, những bệnh nhân này để duy trì được chức năng lọc của thận sẽ cần phải thực hiện các liệu pháp thay thế thận như lọc máu hay ghép thận.
5. Cách chẩn đoán hẹp động mạch thận như thế nào?
Do biến chứng hẹp động mạch thận rất nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như tính mạng người bệnh, vì vậy việc chẩn đoán sớm để điều trị kịp thời là rất quan trọng. Bác sĩ có thể hướng tới chẩn đoán hẹp động mạch thận bằng cách nghe thấy âm thổi trên bụng kết hợp với việc thực hiện các xét nghiệm hình ảnh.
Trong một số trường hợp, chẩn đoán này được tìm thấy khi một người làm xét nghiệm vì lý do khác. Ví dụ, bệnh nhân được phát hiện hẹp động mạch thận trong quá trình chụp mạch vành.
Các xét nghiệm hình ảnh sau đây được sử dụng để chẩn đoán hẹp động mạch thận:
- Siêu âm doppler hẹp động mạch thận : hình ảnh siêu âm doppler có thể cho thấy tắc nghẽn trong động mạch thận hoặc máu di chuyển qua các động mạch lân cận với tốc độ thấp hơn bình thường. Phương tiện siêu âm không xâm lấn và có chi phí thấp.
- Chụp động mạch qua ống thông: Phương tiện này còn có tên là chụp động mạch xóa nền. Vẫn dùng tia X truyền thống nhưng có ống thông được luồn qua các động mạch lớn, thường từ đùi, đến động mạch chủ và đến động mạch thận. Thuốc cản quang sẽ được bơm vào và động mạch thận sẽ hiển thị rõ ràng hơn trên phim chụp X-quang . Đây là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán hẹp động mạch thận do chất lượng hình ảnh được tạo ra rất cao.
- Chụp cắt lớp vi tính mạch máu: Phương tiện này kết hợp của tia X và công nghệ máy tính để tạo ra hình ảnh. Thuốc cản quang được tiêm vào tĩnh mạch ở cánh tay giúp nhìn rõ hơn cấu trúc của động mạch. Theo đó, chụp cắt lớp vi tính mạch máu ít xâm lấn hơn chụp mạch qua ống thông và mất ít thời gian hơn nhưng nguy cơ phơi nhiễm bức xạ tia X vẫn tồn tại.
- Chụp mạch máu cộng hưởng từ: Bản chất của cộng hưởng từ là sử dụng sóng vô tuyến và nam châm để tạo ra hình ảnh chi tiết về các cơ quan nội tạng cũng như mô mềm của cơ thể mà không cần sử dụng tia X. Dù vậy, thuốc cản quang vẫn cần được tiêm vào tĩnh mạch ở cánh tay để nhìn rõ hơn cấu trúc của động mạch.
6. Cách điều trị hẹp động mạch thận
Việc điều trị nhằm mục đích ngăn ngừa hẹp động mạch thận trở nên tồi tệ hơn và giảm tắc nghẽn. Các phương pháp điều trị bao gồm:
- Thay đổi lối sống
Bước đầu tiên trong điều trị hẹp động mạch thận là thay đổi lối sống để thúc đẩy các mạch máu khỏe mạnh khắp cơ thể, bao gồm cả động mạch thận. Cách tốt nhất để ngăn mảng bám tích tụ trong động mạch là tập thể dục, duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh và chọn thực phẩm lành mạnh. Những người hút thuốc nên bỏ để giúp bảo vệ thận cũng như các cơ quan nội tạng khác.
- Thuốc
Những người bị hẹp động mạch thận có thể cần phải dùng thuốc làm giảm huyết áp. Thuốc hạ huyết áp, thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn thụ thể angiotensin đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc làm chậm sự tiến triển của bệnh thận. Ngoài ra, thuốc lợi tiểu , thuốc chẹn beta , thuốc chẹn kênh canxi và các thuốc huyết áp khác cũng có thể cần thiết.
Bên cạnh đó, thuốc kiểm soát đái tháo đường, thuốc giảm cholesterol cũng có chỉ định để ngăn mảng bám tích tụ trong động mạch và thuốc làm loãng máu (aspirin) giúp máu lưu thông dễ dàng hơn qua động mạch.
- Can thiệp: Hiện nay, hẹp động mạch thận có thể dể dàng được điều trị bằng can thiệp, bác sĩ sẻ sử dụng các dụng cục đặc biệt, đưa giá đỡ (stent) vào vị trí hẹp và nong lên, làm cho lòng động mạch thận nở ra, giúp lưu thông máu đến thận được tốt hơn.
- Phẫu thuật : Mặc dù trước đây phẫu thuật đã được sử dụng để điều trị hẹp động mạch thận do xơ vữa động mạch, các nghiên cứu gần đây đã không cho thấy kết quả cải thiện khi phẫu thuật so với dùng thuốc. Tuy nhiên, phẫu thuật có thể được khuyến nghị cho những người không cải thiện khi dùng thuốc.
Tóm lại, động mạch thận là các mạch máu đưa máu từ động mạch chủ đến thận. Hẹp động mạch thận xảy ra khi một hoặc nhiều mạch này bị thu hẹp, có thể làm giảm lưu lượng máu đến thận, cuối cùng dẫn đến biến chứng cao huyết áp và suy thận mạn. Mặc dù các can thiệp hiện tại chưa có bằng chứng chữa khỏi bệnh, tuy nhiên nếu được chẩn đoán và tích cực điều trị, diễn tiến bệnh sẽ chậm lại, từ đó kéo dài thời gian hẹp mạch thận biến chứng.