Đột quỵ là một cuộc tấn công não xảy ra khi có một tác động ngăn chặn việc cung cấp máu cho một phần của não hoặc khi một mạch máu trong não bị vỡ. Đột quỵ có thể gây tổn thương não, tàn tật, để lại di chứng lâu dài, thậm chí tử vong.
1. Các loại đột quỵ
Đột quỵ còn được gọi là các cuộc tấn công não và xảy ra theo một trong hai cách chính:
- Một cục máu đông chặn dòng máu đến não. Đây là đặc điểm của thiếu máu cục bộ .
- Một mạch máu bị vỡ hoặc rò rỉ máu trong não. Đây là đặc điểm của một cơn xuất huyết não .
Theo hai cách trên, các tế bào não có thể sống trong một vài phút mà không cần oxy. Các loại đột quỵ có ảnh hưởng đến việc điều trị và phục hồi của người bệnh. Ba loại đột quỵ chính là:
- Thiếu máu cục bộ.
- Xuất huyết não.
- Thiếu máu não thoáng qua (đột quỵ nhỏ).
Tất cả các loại đột quỵ trên đều có một điểm chung là mất máu đến một phần não của cơ thể. Điều đó gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
2. Đột quỵ não do thiếu máu cục bộ
2.1. Các loại đột quỵ do thiếu máu cục bộ
Có hai loại đột quỵ thiếu máu cục bộ chính như sau:
- Đột quỵ huyết khối: Chúng được gây ra bởi huyết khối hình thành trong động mạch cung cấp máu cho não của bạn.
- Đột quỵ tắc mạch: Chúng xảy ra khi một cục máu đông hình thành ở một nơi khác trong cơ thể và đi qua, gây tắc mạch máu đến não.
2.2. Nguyên nhân
Hầu hết các cơn đột quỵ (80%-90%) là đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ xảy ra khi máu chảy qua động mạch cung cấp máu giàu oxy cho não bị tắc nghẽn. Các cục máu đông thường gây ra tắc nghẽn dẫn đến đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
Một số cục máu đông hình thành bên trong mạch máu và ở lại, ngăn chặn lưu lượng máu trong não. Các chuyên gia tim mạch gọi đây là huyết khối não. Nguyên nhân thường là lượng cholesterol trong máu cao và các động mạch bị thu hẹp hoặc cứng lại. Điều này gây ra tình trạng xơ vữa động mạch và làm chậm dòng chảy của máu, máu có thể đóng cục hình thành cục máu đông và động mạch bị chặn.
Đột quỵ cũng có thể xảy ra nếu một cục máu đông hình thành ở một phần khác của cơ thể, thường là ở tim hoặc ngực trên, cổ và di chuyển qua dòng máu của cơ thể cho đến khi chặn dòng máu chảy đến não của cơ thể. Đây là một tình trạng “ tắc mạch máu não ”.
Ngoài ra, một số một số nguyên nhân khác có thể làm tăng khả năng bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ như:
- Rung tâm nhĩ
- Đau tim
- Vấn đề với van tim
- Chấn thương mạch máu ở cổ
- Vấn đề đông máu
2.3. Những người có nguy cơ cao bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ
Những người có nguy cơ cao bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ là những người:
- Trên 60 tuổi
- Bị huyết áp cao , bệnh tim, cholesterol cao hoặc tiểu đường
- Có nhịp tim không đều
- Khói
- Có một lịch sử gia đình của đột quỵ
2.4. Triệu chứng đột quỵ do thiếu máu cục bộ
Các triệu chứng của đột quỵ thiếu máu cục bộ phụ thuộc vào phần trong não bị ảnh hưởng. Các triệu chứng bao gồm:
- Đột ngột tê hoặc yếu cánh tay hoặc chân, thường ở một bên của cơ thể
- Lú lẫn
- Khó nói hoặc khó hiểu người khác
- Chóng mặt , mất thăng bằng hoặc phối hợp, đi lại khó khăn
- Mất thị lực hoặc nhìn mờ.
3. Đột quỵ do xuất huyết não
3.1. Nguyên nhân
Xuất huyết não xảy ra khi một động mạch trong não bị rò rỉ máu hoặc vỡ mạch máu. Máu bị rò rỉ gây nhiều áp lực lên các tế bào não gây tổn thương cho não.
Huyết áp cao và phình động mạch có thể kéo dài và vỡ ra là những ví dụ về tình trạng có thể gây ra đột quỵ xuất huyết. Các nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng xuất huyết não là do:
- Huyết áp cao
- Thương tật
- Rối loạn chảy máu
- Sử dụng cocaine
- Mạch máu bất thường
- Chứng phình động mạch (một khu vực yếu trong mạch máu bị vỡ)
3.2. Các loại thiếu xuất huyết não
Có hai loại đột quỵ do xuất huyết não:
- Xuất huyết não nội sọ: Là loại đột quỵ xuất huyết phổ biến nhất. Tình trạng này xảy ra khi một động mạch trong não vỡ ra, làm ngập các mô xung quanh bằng máu.
- Xuất huyết não dưới nhện: Là một loại đột quỵ xuất huyết ít phổ biến hơn. Nó là tình trạng chảy máu ở khu vực giữa não và các mô mỏng bao phủ quanh não.
3.3 Triệu chứng đột quỵ do xuất huyết não
Các triệu chứng đột quỵ xuất huyết thường tăng dần trong vài phút hoặc vài giờ, mặc dù xuất huyết dưới nhện có thể xuất hiện đột ngột. Một số triệu chứng có thể xảy ra:
- Đau đầu dữ dội
- Lú lẫn
- Buồn nôn hoặc nôn mửa
- Nhạy cảm với ánh sáng
- Vấn đề về thị lực
- Nôn
3.4. Những người có nguy cơ cao bị đột quỵ do xuất huyết não
Những đối tượng sau có nguy cơ cao xảy ra tình trạng xuất huyết não:
- Trên 65 tuổi
- Có cholesterol máu cao, huyết áp cao hoặc bệnh tiểu đường không được kiểm soát
- Bệnh béo phì
- Bị đột quỵ trong quá khứ
- Có một lịch sử gia đình của đột quỵ
- Hút thuốc lá
- Ăn thực phẩm không lành mạnh
- Không tập thể dục
Đột quỵ do xuất huyết não có thể gây ra một số biến chứng như:
- Co giật
- Vấn đề về trí nhớ và suy nghĩ
- Vấn đề tim mạch
- Khó ăn uống
- Khuyết tật thần kinh vĩnh viễn
4. Thiếu máu thoáng qua (cơn đột quỵ nhỏ)
Một cuộc tấn công thiếu máu não thoáng qua đôi khi được gọi là một cơn đột quỵ nhỏ. Chúng khác với các loại đột quỵ chính, vì lưu lượng máu đến não chỉ bị chặn trong một thời gian ngắn, thường không quá 5 phút.
Điều quan trọng là phải biết rằng:
- Thiếu máu não thoáng qua là một dấu hiệu cảnh báo về đột quỵ trong tương lai.
- Thiếu máu não thoáng qua là một cấp cứu y tế, giống như một cơn đột quỵ chính.
Đột quỵ và thiếu máu não thoáng qua cần được thăm khám và tầm soát các bệnh lý về thần kinh, não. Theo đó, bạn cần đến ngay các cơ sở y tế nếu bạn cảm thấy có dấu hiệu của đột quỵ. Bởi không có cách nào để biết ngay từ đầu các triệu chứng là từ thiếu máu não thoáng qua hay từ một loại đột quỵ chính.
Giống như đột quỵ do thiếu máu cục bộ, cục máu đông thường gây ra thiếu máu não thoáng qua. Hơn một phần ba số người bị thiếu máu não thoáng qua và không điều trị tình trạng đột quỵ trong vòng 1 năm. Có đến 10% đến 15% số người sẽ bị đột quỵ chính trong vòng 3 tháng sau thiếu máu não thoáng qua. Nhận biết và điều trị thiếu máu não thoáng qua vai trò có quan trọng để kiểm soát nguy cơ đột quỵ chính.
Đột quỵ là tình trạng cần được cấp cứu y tế, vì không có oxy và chất dinh dưỡng từ máu cung cấp cho các tế bào não và phần não bị ảnh hưởng thì não sẽ chết dần và để lại biến chứng bệnh nguy hiểm. Vì thế khi có dấu hiệu đột quỵ não, người thân cần đưa người bệnh đến các trung tâm y tế. Việc điều trị bệnh sớm sẽ hạn được những biến chứng nguy hiểm hoặc tử vong.
Hiện nay, Chụp cộng hưởng từ - MRI/MRA được coi là công cụ “vàng” tầm soát đột quỵ não . MRI được sử dụng để kiểm tra tình trạng hầu hết các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt có giá trị trong chụp ảnh chi tiết não hoặc thần kinh cột sống . Do có độ phân giải và tương phản tốt nên hình ảnh MRI cho phép phát hiện ra các điểm bất thường ẩn sau các lớp xương mà các phương pháp tạo ảnh khác khó có thể nhận ra. MRI có thể cho kết quả chuẩn xác hơn so các kỹ thuật dùng tia X (ngoại trừ kỹ thuật chụp DSA đánh giá mạch máu ) trong chẩn đoán các bệnh lý não, tim mạch, đột quỵ,... Hơn nữa, quá trình chụp bằng MRI không gây tác dụng phụ như trong chụp X-quang hay cắt lớp vi tính (CT).
Nguồn tham khảo: cdc.gov, webmd.com,