Màng ngoài tim được chia thành ba lớp màng có chức năng giữ cho tim có cấu trúc tốt nhất, tránh tình trạng tim giãn đột ngột, ngăn chặn sự đổ đầy quá mức của tim, ngăn cách tim với cấu trúc xung quanh cũng như giảm ma sát với các cấu trúc này khi tim co bóp.
1. Màng tim giải phẫu và sinh lí bệnh
1.1.Màng tim là gì?
Màng tim là lớp màng mỏng bọc quanh tim hoặc mặt trong của tim, chứa đầy chất lỏng bao quanh tim và đầu tận cùng của động mạch chủ, tĩnh mạch chủ và động mạch phổi. Tim và màng ngoài tim nằm phía sau xương ức (xương ức) ở một vị trí ở giữa khoang ngực được gọi là trung thất. Màng ngoài tim đóng vai trò là lớp bảo vệ bên ngoài của tim, một cơ quan quan trọng của hệ tuần hoàn và hệ tim mạch. Chức năng chính của tim là giúp lưu thông máu đến các mô và cơ quan của cơ thể.
1.2. Sinh lí bệnh
Nếu bị viêm màng ngoài tim , có thể khiến màng ngoài tim hóa sẹo, mỏng đi và tim có thể bị siết lại. Nó có thể gây ra các triệu chứng khác như giảm dòng máu đi ra từ tim. Điều này xảy ra khi mà có quá nhiều dịch đọng lại trong màng gây ra áp lực quá mức lên trái tim làm cho tim không bơm đầy máu như bình thường, nên giải phẫu màng tim là phương pháp tối ưu nhất.
2. Cấu tạo của màng tim
Màng ngoài tim bình thường chứa 15-50 ml dịch có ít albumin.
Màng ngoài tim được chia thành ba lớp màng:
Sợi màng ngoài tim là túi xơ bên ngoài bao phủ trái tim. Nó cung cấp một lớp bảo vệ bên ngoài được gắn vào xương ức bởi dây chằng xương ức. Sợi màng ngoài tim giúp giữ cho tim chứa trong khoang ngực. Nó cũng bảo vệ tim khỏi nhiễm trùng có khả năng lây lan từ các cơ quan lân cận như phổi.
Màng ngoài tim thành là lớp giữa màng ngoài tim sợi và màng ngoài tim. Nó liên tục với màng ngoài tim dạng sợi và cung cấp thêm một lớp cách nhiệt cho tim.
Màng ngoài tim là cả lớp bên trong của màng ngoài tim và lớp ngoài của thành tim. Còn được gọi là tầng sinh môn, lớp này bảo vệ các lớp tim bên trong và cũng hỗ trợ sản xuất dịch màng tim.
Lá tạng ngoại tâm mạch bao gồm các sợi đàn hồi mô liên kết và mô mỡ (mỡ), giúp hỗ trợ và bảo vệ các lớp tim bên trong. Máu giàu oxy được cung cấp cho lớp biểu mô và lớp tim bên trong bởi các động mạch vành.
3. Chức năng của màng tim
Màng ngoài tim có chức năng giữ cho tim có cấu trúc tốt nhất, tránh tình trạng tim giãn đột ngột, ngăn chặn sự đổ đầy quá mức của tim, ngăn cách tim với cấu trúc xung quanh cũng như giảm ma sát với các cấu trúc này khi tim co bóp... Tuy nhiên như đã nêu, có thể không cần màng ngoài tim thì chức năng tim cũng được duy trì.
Giữa 2 lá của màng ngoài tim có chứa rất ít dịch (15 – 30ml), khả năng dự trữ thêm cũng rất hạn chế. Dịch này giúp cho 2 lá thành và tạng không cọ sát vào nhau. Áp lực trong màng ngoài tim rất thấp làm cho 2 lá không rời nhau được, bình thường, áp lực này khoảng âm 1 đến 2mmHg.
Bài viết tham khảo nguồn: Hội Tim mạch học Việt Nam