1. Điều trị viêm màng ngoài tim
1.1. Nguyên tắc điều trị:
- Giảm đau và giảm tình trạng viêm của MNT
- Điều trị nguyên nhân gây viêm màng ngoài tim cấp
- Tầm soát các biến chứng: chèn ép tim cấp, VMNT co thắt,...
1.2. Đánh giá điều trị ban đầu
Sau đây là những đặc điểm lâm sàng viêm màng ngoài tim cấp ở các đối tượng nguy cơ cao, cần nhập viện để đánh giá và điều trị:
- Sốt > 38 độ C
- Đã có triệu chứng chèn ép tim cấp
- Tràn dịch màng ngoài tim trầm trọng (khoảng trống echo trước thất phải ở mặt cắt dưới sường > 20mm)
- Mắc bệnh tự miễn
- Tiền căn đang điều trị với thuốc kháng vitamin K
- Có chấn thương cấp
- Đáp ứng kém khi điều trị bằng kháng sinh NSAID trong 7 ngày
- Tăng men tim (chẩn đoán phân biệt viêm cơ tim).
Nếu người bệnh không có những đặc điểm lâm sàng như trên thì có thể điều trị ngoại trú.
1.3. Điều trị tràn dịch màng ngoài tim theo nguyên nhân
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định những biện pháp điều trị khác nhau:
- Viêm màng ngoài tim cấp do virus: Có thể dùng kháng sinh và kháng viêm corticoid trong vòng 2 - 3 tuần
- Viêm màng ngoài tim do lao: Điều trị theo phác đồ chống lao, thường phải phối hợp cùng với các thuốc kháng lao. Liều lượng sử dụng tùy theo cân nặng của bệnh nhân. Thông thường, bệnh nhân dùng liều tấn công trong vòng hai tháng đầu và theo sau đó là 6 tháng dùng liều củng cố. Công tác theo dõi sau điều trị diễn ra trong vòng 1 tới 2 năm. Nếu có biểu hiện viêm màng ngoài tim co thắt thì bệnh nhân cần được phẫu thuật sớm
- Viêm màng ngoài tim do thấp tim : Dùng thuốc điều trị theo phác đồ điều trị thấp tim, trường hợp này thường thấy dịch màng ngoài tim hấp thu nhanh sau điều trị
- Viêm màng ngoài tim mủ : cần điều trị dẫn lưu mủ sớm, dùng kháng sinh đặc hiệu theo kết quả kháng sinh đồ. Để đề phòng biến chứng viêm màng ngoài tim co thắt mạn tính, nên sớm phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim.
1.4. Điều trị triệu chứng
- Đau ngực: Có thể giảm đau bằng các thuốc như aspirin, diclofenac, thuốc an thần,...
- Chống viêm dính màng ngoài tim với một số thuốc như αchymotripsin, indomethacin, prednisolon,...
- Chứng ứ trệ tuần hoàn: Tiến hành chọc tháo dịch màng ngoài tim, giải phóng chèn ép tim sẽ giúp giảm và dứt điểm tình trạng ứ trệ tĩnh mạch
- Các thuốc lợi tiểu và cường tim được dùng trong một số trường hợp cụ thể (nếu cần).
1.5. Điều trị phẫu thuật
Trường hợp bệnh nhân bị viêm màng ngoài tim co thắt mạn tính, phẫu thuật bóc tách màng ngoài tim là biện pháp chủ yếu để cải thiện tình trạng rối loạn huyết động. Khi tiến hành mổ tim, tốt nhất nên bóc toàn bộ màng ngoài tim đã bị viêm dày, nếu tiên lượng xấu thì chỉ bóc một số vùng có thể bóc được.
Với bệnh nhân điều trị viêm màng ngoài tim ở giai đoạn muộn, màng ngoài tim đã trở nên khá dày, cứng, dính sát vào cơ tim thì khả năng bóc triệt để màng ngoài tim sẽ rất khó vì dễ gây rách cơ tim và nguy cơ cao xảy ra biến chứng nguy hiểm sau phẫu thuật.
2. Chế độ chăm sóc người bệnh viêm màng ngoài tim
2.1. Giúp bệnh nhân hết đau ngực
Ổn định tư thế: Cho người bệnh ngồi, tốt nhất nên ngồi trên giường, tựa lưng vào tường hoặc ngồi trên ghế tựa (vì ở tư thế ngồi tựa lưng, người bệnh sẽ đỡ đau và thuận tiện hơn khi cử động).
Thực hiện y lệnh dùng thuốc:
- Thuốc giảm đau: Có thể thực hiện giảm đau ngực cho bệnh nhân viêm màng ngoài tim bằng Morphin tiêm tĩnh mạch, nhưng cần chú ý đếm tần số thở trước khi thực hiện, vì Morphin có tác dụng gây ức chế trung tâm thở;
- Thuốc kháng sinh nếu do nhiễm khuẩn;
- Thuốc chống viêm.
2.2. Dự phòng và xử trí hội chứng ép tim
Trong trường hợp người bệnh không đáp ứng với chế độ điều trị, dịch màng tim có nguy cơ tăng lên và tích lũy ở giữa 2 lá màng tim, dẫn đến tràn dịch màng ngoài tim . Dịch này nếu xuất hiện nhiều và đột ngột sẽ làm cho tim không thể giãn ra được, gây giảm sức co bóp cơ tim và giảm lưu lượng tim trầm trọng.
Điều dưỡng cần nhận biết được những dấu hiệu và triệu chứng sớm của hội chứng ép tim, bao gồm:
- Huyết áp kẹp: Bệnh nhân có hiện tượng giảm huyết áp động mạch, thường huyết áp tâm thu giảm, trong khi đó huyết áp tâm trương không thay đổi, dẫn tới chênh lệch huyết áp giảm;
- Tĩnh mạch cổ nổi;
- Tiếng tim trở nên mờ nhạt;
- Áp lực tĩnh mạch ngoại biên và trung tâm tăng cao.
Nguyên nhân gây ra những triệu chứng trên là do máu vẫn tiếp tục được vận chuyển từ ngoại biên theo hệ thống tĩnh mạch trở về tim, nhưng tim lại không thể giãn ra để nhận máu và bơm máu vào hệ đại tuần hoàn được.
Trong quá trình chăm sóc người bệnh viêm màng ngoài tim , nếu nhận thấy các dấu hiệu như trên, điều dưỡng phải nhanh chóng báo ngay cho bác sĩ điều trị, đồng thời chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện cần thiết để cùng bác sĩ tiến hành chọc tháo dịch màng tim.
Sau khi đã hoàn thành chọc tháo dịch màng tim, điều dưỡng sẽ ở lại bên người bệnh để tiếp tục theo dõi và ghi nhận lại các dấu hiệu bất thường nếu có cho đến khi bác sĩ cho chỉ định điều trị mới.
Bệnh viêm màng ngoài tim nếu được chẩn đoán và điều trị sớm có thể làm giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng nguy hiểm.
Những ưu điểm khi khám sàng lọc tim mạch tại bao gồm:
- Đội ngũ y - bác sỹ là các chuyên gia đầu ngành, trình độ chuyên môn cao, tận tụy và hết lòng vì lợi ích của bệnh nhân, mang đến hiệu quả cao trong điều trị khám chữa bệnh;
- Dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp;
- Hệ thống trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quả;
- Không gian khám chữa bệnh hiện đại, văn minh, sang trọng và tiệt trùng tối đa.