1.Tổng quan u cơ tim
Cũng như các cơ quan khác, sự hình thành khối u ở cơ tim cũng có thể xuất hiện, tuy hiếm gặp nhưng không phải không có. Khối u cơ tim gồm khối u nguyên phát và thứ phát, việc phẫu thuật điều trị được chỉ định cho trường hợp u nguyên phát.
Các khối u ở tim đa số là u lành tính , chiếm khoảng 80%, trong đó, u nhầy là loại u lành tính hay gặp nhất, chiếm khoảng 40%. Khối u nhầy cơ tim có thể gặp ở mọi lứa tuổi kể cả trẻ em, nhưng tỷ lệ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ gặp rất thấp, bệnh hay gặp nhất là ở độ tuổi từ 30-60 tuổi, vị trí khối u hay gặp nhất là ở tâm nhĩ trái đến 75%, nhĩ phải gặp khoảng 23%, ở tâm thất chỉ chiếm 2%.
Khi có sự xuất hiện của khối u trong tim sẽ làm cản trở sự lưu thông dòng máu trong tim, khối u lớn ở tâm nhĩ có thể gây lấp kín lỗ van hai lá hay ba lá, cản trở dòng máu đi nuôi dưỡng cơ thể và dòng máu lên phổi. Ngoài ra, khối u nhầy dễ bị bong do chỉ được giữ lại bằng cuống của khối u nên có thể các mảnh mô bong ra hoặc khối u nhầy bị vỡ ra, từ đó di chuyển vào dòng máu và các mảng này có thể gây thuyên tắc tại các mạch máu ở khắp cơ thể, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu não , thuyên tắc phổi , nhồi máu cơ tim , tắc động mạch nuôi ruột, thận, hai chân...
Chính vì những biến chứng nguy hiểm, nguy cơ gây đột tử ở người bị u cơ tim nên việc phẫu thuật can thiệp là điều cần thiết ngay khi phát hiện khối u cơ tim.
Khối u nguyên phát ở cơ tim có khoảng 10% nguyên nhân liên quan đến yếu tố di truyền. Còn các nguyên nhân khác chưa được biết rõ.
Bệnh u cơ tim có thể được phát hiện tình cơ khi thăm khám tim hoặc khi xuất hiện các biến chứng.
Bệnh nhân u cơ tim có thể xuất các triệu chứng như: Mệt mỏi, khó thở khi gắng sức, đau ngực, có thể rối loạn nhịp tim ...
2.Điều trị u cơ tim
Việc phẫu thuật cắt u cơ tim để điều trị u cơ tim là việc thực hiện cấp cứu khi phát hiện khối u cơ tim nguyên phát.
2.1 Chỉ định phẫu thuật cắt u cơ tim
Phẫu thuật cắt u cơ tim được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định u cơ tim nguyên phát.
- Bệnh nhân có kèm theo một hay nhiều triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng như: Khó thở, đau tức ngực , hở các van tim, giãn các buồng tim, tăng áp lực động mạch phổi , phù phổi.
2.2 Chống chỉ định phẫu thuật cắt u cơ tim
Chống chỉ định tuyệt đối trong trường hợp u tim thứ phát là khối u di căn từ nơi khác đến. Ngoài ra có một số chống chỉ định tương đối như:
- Tăng áp lực phổi cố định
- Suy tim nặng, suy gan thận nặng
- Bệnh lý tim bẩm sinh khác kết hợp phức tạp
- Nhiễm khuẩn đang tiến triển
2.3 Các bước tiến hành phẫu thuật
Chuẩn bị:
- Người thực hiện: Là bác sĩ các chuyên khoa phối hợp gồm khoa ngoại, khoa gây mê và vận hành máy tim phổi nhân tạo.
- Bệnh nhân
- Được giải thích những vấn đề liên quan đến ca phẫu thuật, những tai biến và rủi ro có thể xảy ra.
- Chiều hôm trước bệnh nhân được tắm rửa 2 lần nước có pha betadine và thay toàn bộ quần áo sạch.
- Đánh ngực cho bệnh nhân bằng xà phòng betadine trước khi bôi dung dịch sát khuẩn lên vùng phẫu thuật.
Tiến hành phẫu thuật
- Bệnh nhân: Tư thế nằm ngửa, gối dưới vai. Gây mê nội khí quản .
- Phẫu thuật:
- Mở đường giữa xương ức. Sau đó khâu treo màng tim.
- Sử dụng thuốc chống đông heparin đường tĩnh mạch, thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Bơm dung dịch liệt tim, ngừng tim.
- Mở buồng tim tương ứng với vị trí của khối u.
- Cắt bỏ u kèm theo cuống u và diện bám của khối u.
- Xử lý các thương tổn đi kèm (như sửa van tim hoặc thay van tim...)
- Sau khi xử lý xong đóng lại các buồng tim, phục hồi tuần hoàn.
- Đặt hệ thống dẫn lưu dịch, điện cực.
- Đóng xương ức, cân cơ da theo giải phẫu.
- Gửi xét nghiệm giải phẫu bệnh khối u lấy được để xác định khối u lành hay ác tính.
3.Theo dõi và các tai biến gặp sau phẫu thuật
Theo dõi sau phẫu thuật:
- Sau phẫu thuật cần theo dõi chặt chẽ người bệnh tại buồng chăm sóc sau phẫu thuật tăng cường về các thông số tuần hoàn như: Mạch, nhiệt độ, huyết áp động mạch, điện tim; các ống dẫn lưu tình trạng dịch dẫn lưu, số lượng nước tiểu, các thông số máy thở, tình trạng tinh thần của người bệnh 1 giờ 1 lần trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật.
- Bệnh nhân được chụp Xquang theo dõi tại giường.
- Xét nghiệm: Khí máu, điện giải, công thức máu chú ý chỉ số hematocrit.
- Khám định kỳ sau khi ra viện khoảng 6 tháng 1 lần. Qua 3 năm nếu không có gì bất thường thì được coi như khỏi.
Các tai biến có thể gặp sau phẫu thuật cắt u cơ tim :
- Chảy máu qua dẫn lưu
- Tràn khí, tràn máu màng phổi
- Rối loạn nhịp tim
U cơ tim thường là khối u lành tính, nhưng do khối u làm cản trở dòng chảy ở trong tim nên nguy cơ xảy ra những biến chứng nguy hiểm, bệnh nhân có thể đột tử nếu không được điều trị phẫu thuật cắt u cơ tim kịp thời. Bệnh nhân u cơ tim có thể gặp liên quan tới yếu tố di truyền nên người thân của bệnh nhân mắc bệnh u cơ tim cũng nên siêu âm tim để tầm soát nguy cơ mắc bệnh.