Bệnh đái tháo đường gây ra rất nhiều biến chứng, trong đó có biến chứng nguy hiểm ở mắt. Nếu không điều trị và chữa trị kịp thời, nguy cơ mất thị lực ở người đái tháo đường típ 2 là có thể xảy ra.
Tăng đường huyết mãn tính của bệnh đái tháo đường làm rối loạn các quá trình trao đổi chất, tổn thương các vi mạch … của võng mạc mắt cũng như thủy tinh thể làm giảm thị lực thậm chí gây mù lòa. Các biến chứng về mắt của bệnh đái tháo đường bao gồm:
1. Tăng nhãn áp
Người đái tháo đường (bệnh tiểu đường) có nguy cơ bị bệnh tăng nhãn áp (dân gian gọi là bệnh cườm nước hay thiên đầu thống) cao hơn người bình thường. Trong bệnh tăng nhãn áp, sự gia tăng áp lực trong nhãn cầu làm chèn ép mạch máu và thần kinh thị giác. Nếu bệnh kéo dài không điều trị kịp thời thì thần kinh sẽ tổn thương vĩnh viễn không hồi phục, bệnh nhân sẽ bị mù lòa. Một số trường hợp tăng nhãn áp diễn tiến âm thầm không triệu chứng và biểu hiện đầu tiên của bệnh có thể là giảm thị lực, nhìn mờ.
Một số yếu tố nguy cơ khác của bệnh tăng nhãn áp là:
- Người trên 40 tuổi
- Trong gia đình có người mắc bệnh tăng nhãn áp
- Bệnh tim mạch, tăng huyết áp
- Người bị cận thị nặng…
Việc chẩn đoán sớm bệnh và điều trị kịp thời có thể phục hồi được thị lực.
2. Đục thủy tinh thể
Đục thủy tinh thể còn gọi là bệnh cườm khô. Thủy tinh thể là một thấu kính trong suốt phía trước nhãn cầu. Nếu mắt có thủy tinh thể bị đục, ánh sáng không thể đi xuyên vào võng mạc nên bệnh nhân sẽ nhìn mờ, nhìn đôi, cảm giác như có sương giăng trước mặt hoặc nặng hơn là bị mù. Tình trạng đường huyết cao và sự dao động đường huyết ở người đái tháo đường có thể làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể.
Một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm:
- Uống rượu
- Hút thuốc lá
- Phơi sáng nhiều
- Tuổi già
- Tiếp xúc tia xạ
- Dùng thuốc nhóm steroid
Ngày nay, đục thủy tinh thể có thể điều trị an toàn và hiệu quả bằng phương pháp phẫu thuật thay thủy tinh thể nhân tạo.
3. Bệnh võng mạc đái tháo đường
Bệnh võng mạc đái tháo đường là một trong những biến chứng mạch máu nhỏ đặc trưng cho bệnh lý đái tháo đường. Các tổn thương của bệnh rất đa dạng như: phình mạch, tăng sinh mạch, xuất huyết, xuất tiết võng mạc… Bệnh thường xuất hiện nhiều năm sau khi mắc đái tháo đường và gây ảnh hưởng rất lớn đến thị lực.
So với tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể, điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo đường phức tạp hơn và hiệu quả sau điều trị có thể không cải thiện hoàn toàn thị lực. Các phương pháp điều trị hiệu quả biến chứng võng mạc bao gồm: điều trị laser, dùng thuốc chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (anti – VEGF).
Cách tốt nhất để phòng, chống các biến chứng về mắt, đặc biệt là bệnh lý võng mạc là người bệnh cần kiểm soát tốt và tích cực đường huyết ngay từ khi mới phát hiện bệnh. Khi chưa có biến chứng mắt, người bệnh đái tháo đường cần được khám chuyên khoa mắt 6 tháng – 1 năm/lần nhằm phát hiện sớm và điều trị kịp thời các biến chứng mắt của bệnh.
Khi phát hiện biến chứng mắt, biến chứng võng mạc, người bệnh cần thực hiện các chỉ định, hướng dẫn điều trị và tái khám của bác sĩ. Ngoài việc kiểm soát đường huyết, người bệnh cần điều trị các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp và bỏ thuốc lá.
Trên đây là những biến chứng về mắt thường gặp ở người bệnh đái tháo đường. Hy vọng rằng các thông tin trên sẽ giúp bạn có cách phòng ngừa hiệu quả để tránh được những biến chứng và bảo vệ đôi mắt của bạn tốt hơn!
Bạn có thể quan tâm đến chủ đề:
- Đối tượng nào cần phải sàng lọc phát hiện đái tháo đường típ 2?
- Sự cần thiết của việc tầm soát đái tháo đường típ 2
- Tổng hợp các phương pháp điều trị đái tháo đường típ 2