1. Vì sao tim có lỗ thủng?
Nguyên nhân tim bẩm sinh đa phần là chưa được hiểu rõ. Người ta nhận thấy có sự đóng góp của yếu tố gen và môi trường. Các nguyên nhân có thể gây ra tim bẩm sinh:
- Mẹ nhiễm cúm, Rubella khi mang thai
- Người mẹ lạm dụng rượu và thuốc lá
- Các bất thường nhiễm sắc thể: ba nhiễm sắc thể 18, ba nhiễm sắc thể 21...
- Một số thuốc được chứng minh có thể gây quái thai: thalidomide, lithium, hydantoin ...
2. Lỗ thủng trong tim gây ảnh hưởng gì?
Mức độ ảnh hưởng của các lỗ thủng là khác nhau tùy thuộc vào kích thước và vị trí của nó. Có những dị tật nhẹ có thể không cần điều trị ngay. Nhưng cũng có những dị tật nặng và phức tạp, nếu không được phát hiện và điều trị sớm, có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm chí đe dọa tới mạng sống của trẻ ngay từ lúc mới sinh.
Một số ảnh hưởng của tim bẩm sinh có thể gặp, gồm có:
- Rối loạn nhịp tim : bệnh lý tiến triển làm suy tim, căng giãn buồng tim, làm ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền xung điện trong tim và gây ra loạn nhịp. Tình trạng rối loạn nhịp ác tính nguy hiểm có thể xảy ra, thậm chí gây đột tử
- Nhiễm trùng tim (viêm nội tâm mạc): Ở bệnh nhân tim bẩm sinh, các vi khuẩn có cơ hội theo máu thâm nhập tới tim, chúng gây nhiễm trùng tim, gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân
- Đột quỵ : khi tồn tại lỗ thủng trong tim, cục máu đông hình thành có cơ hội di chuyển bất thường qua lỗ thông. Chúng đi theo dòng máu lên não, làm tắc nghẽn mạch máu não và gây ra đột quỵ.
- Suy tim : do ảnh hưởng của rối loạn huyết động, theo thời gian, tim sẽ dãn chức năng bơm máu của tim bị giảm sút, không còn khả năng bơm đủ máu để đáp ứng được nhu cầu của cơ thể
- Tăng áp lực phổi : do rối loạn dòng chảy, máu được đưa lên phổi nhiều hơn so với bình thường, gây tăng áp lực động mạch phổi. Giai đoạn đầu, áp lực này có thể hồi phục khi lỗ thông được sửa chữa, nhưng áp lực sẽ tăng cố định ở giai đoạn sau của bệnh lý.
3. Xử trí lỗ thủng trong tim như thế nào?
Việc điều trị dị các lỗ thủng bẩm sinh này phụ thuộc vào đặc điểm và mức độ ảnh hưởng của nó. Một số trẻ với lỗ thủng nhỏ có thể theo dõi vì chưa có ảnh hưởng sức khỏe, hơn nữa một tỷ lệ nhỏ những lỗ thủng này có thể tự bít (khả năng tự bít này tùy thuộc vào kích thước và giảm dần theo thời gian). Những trẻ khác với dị tật nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng thì cần can thiệp ngay.
Một số phương pháp dùng để điều trị bệnh bao gồm:
- Nội khoa : Khi bệnh chưa có chỉ định mổ hay khi đã quá chỉ định. Điều trị chính là dự phòng nhiễm trùng tim, điều trị tăng áp phổi và suy tim.
- Phẫu thuật : Bác sĩ phẫu thuật có thể thực hiện Phương pháp phẫu thuật tim hở để vá các lỗ thủng trong tim.
- Thông tim can thiệp : là phương pháp cho phép các bác sĩ sửa chữa lỗ thủng mà không cần phẫu thuật mở lồng ngực và tim. Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ tiếp cận tim qua các ống thông, thường đi từ động mạch tĩnh mạch đùi, sau đó sẻ sử dụng các dụng cụ để bít các lỗ lỗ thủng.