Tăng huyết áp

Biến chứng của tăng huyết áp và cách phòng ngừa

Tăng huyết áp không kiểm soát gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim, bệnh thận, mù mắt, rối loạn trí nhớ và rối loạn cương dương. Để phòng ngừa, cần đo huyết áp định kỳ, tuân thủ điều trị, kiểm tra sức khỏe thường xuyên và duy trì lối sống lành mạnh. Kiểm soát huyết áp tốt giúp giảm đáng kể nguy cơ biến chứng.

Tăng Huyết Áp và Các Biến Chứng Nguy Hiểm

Tăng huyết áp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sớm ở bệnh nhân tim mạch. Việc không điều trị hoặc điều trị không hiệu quả có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến tim, não, thận và nhiều cơ quan khác trong cơ thể.

Biến chứng tăng huyết áp

Tình trạng tăng huyết áp không được kiểm soát tốt có thể dẫn tới biến chứng đột quỵ, suy tim

Huyết Áp Cao Ảnh Hưởng Đến Cơ Thể Như Thế Nào?

  • Tỷ lệ mắc bệnh cao: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2015, cứ 4 người nam thì có 1 người và cứ 5 người nữ thì có 1 người bị tăng huyết áp. Một khảo sát gần đây cho thấy, gần 1/3 người lớn ở vùng thành thị Đông Nam Á có huyết áp cao. Tại Việt Nam, tỷ lệ này là 25% đối với người trên 25 tuổi, trong đó gần 60% người bị tăng huyết áp chưa được phát hiện và trên 80% chưa được điều trị. Đáng lo ngại hơn, cứ 5 người tăng huyết áp được điều trị, chỉ có 1 người đạt được kiểm soát huyết áp (theo số liệu từ vnah.org.vn).
  • Ảnh hưởng đến mạch máu: Huyết áp là áp lực máu tác động lên thành mạch. Khi huyết áp tăng cao kéo dài, hệ thống mạch máu phải chịu một áp lực lớn liên tục, dẫn đến:
    • Phình giãn: Thành mạch yếu đi, dễ bị rách hoặc vỡ.
    • Xơ cứng: Mất tính đàn hồi, trở nên cứng hơn.
    • Xơ vữa: Lớp bên trong mạch máu bị tổn thương, tạo điều kiện cho các mảng xơ vữa tích tụ, gây hẹp và tắc nghẽn.

Toàn bộ hệ thống mạch máu, từ các động mạch lớn (động mạch chủ, động mạch cảnh, động mạch đùi…) đến các mạch máu nhỏ (mạch máu ở đáy mắt, cầu thận, não…), đều có thể bị ảnh hưởng bởi bệnh tăng huyết áp.

Tăng Huyết Áp Lâu Ngày Dẫn Đến Biến Chứng Gì?

Tăng huyết áp không được kiểm soát có thể gây ra hàng loạt biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:

  • Nhồi máu cơ tim: Xơ vữa động mạch vành gây tắc nghẽn, làm thiếu máu cơ tim và hoại tử.
  • Đột quỵ: Vỡ mạch máu não (xuất huyết não) hoặc tắc nghẽn mạch máu não (nhồi máu não).
  • Suy tim: Tim phải làm việc quá sức để bơm máu đi nuôi cơ thể, dẫn đến suy yếu.
  • Phình bóc tách động mạch chủ: Thành động mạch chủ yếu đi, dễ bị phình và rách.
  • Tổn thương thận: Suy giảm chức năng thận, dẫn đến bệnh thận mạn tính.
  • Mù mắt: Tổn thương mạch máu ở đáy mắt (võng mạc), gây giảm thị lực hoặc mù lòa.
  • Bệnh động mạch ngoại biên: Hẹp tắc mạch máu ở chân, gây đau khi đi lại hoặc loét chân.
  • Rối loạn cương dương: Tổn thương mạch máu, ảnh hưởng đến khả năng cương cứng.
  • Rối loạn trí nhớ và sa sút trí tuệ: Tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer và các dạng sa sút trí tuệ khác.

Theo nghiên cứu, nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch tăng gấp đôi với mỗi mức tăng 20/10 mmHg từ mức huyết áp 115/75 mmHg (theo American Heart Association).

Ví dụ:

  • HA 135/85 mmHg: Nguy cơ tử vong tim mạch gấp đôi so với HA 115/75 mmHg.
  • HA 155/95 mmHg: Nguy cơ tăng gấp 4 lần.
  • HA 175/105 mmHg: Nguy cơ tăng gấp 8 lần.
  • HA 195/115 mmHg: Nguy cơ tăng gấp 16 lần.

Mối Liên Quan Giữa Tăng Huyết Áp và Đột Quỵ

Theo thống kê của Hoa Kỳ, cứ mỗi 40 giây có một bệnh nhân bị đột quỵ, và cứ mỗi 4 phút có một người tử vong do đột quỵ. Đột quỵ có xu hướng xảy ra ở người cao tuổi, nhưng không hiếm gặp ở người trẻ. Khoảng 34% người nhập viện vì đột quỵ dưới 65 tuổi.

Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam. Tăng huyết áp là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất dẫn đến đột quỵ. Người có huyết áp cao > 160/100 mmHg có nguy cơ bị xuất huyết não cao gấp 4.3 lần. Khoảng 50% bệnh nhân nhồi máu não có tiền sử tăng huyết áp.

Đột quỵ xảy ra khi một phần não bị ngừng cấp máu đột ngột, do vỡ mạch máu (xuất huyết não) hoặc do cục máu đông/mảng xơ vữa gây tắc nghẽn hoàn toàn mạch máu nuôi não (nhồi máu não), dẫn đến mất ý thức hoặc yếu liệt.

Thời gian vàng để điều trị nhồi máu não là trong vòng 3 giờ đầu khi có triệu chứng. Do đó, cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện ngay khi có các dấu hiệu cảnh báo sau:

  • Đột ngột tê yếu mặt, tay hoặc chân, đặc biệt ở một bên người.
  • Đột ngột lú lẫn, khó nói hoặc khó hiểu ngôn ngữ.
  • Đột ngột mất thị lực hoặc có vấn đề về nhìn ở một hoặc cả hai mắt.
  • Đột ngột chóng mặt, mất thăng bằng, không kiểm soát được động tác.
  • Đột ngột nhức đầu dữ dội không rõ nguyên nhân.

Các nguyên nhân gây đột quỵ

Đột quỵ bao gồm xuất huyết não (Haemorrhagic stroke) và nhồi máu não (Ischemic stroke)

Mối Liên Quan Giữa Tăng Huyết Áp và Nhồi Máu Cơ Tim

Một nghiên cứu cho thấy 30-40% bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên và 70% bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên có tiền sử tăng huyết áp.

Tăng huyết áp làm tăng quá trình xơ vữa động mạch, khiến thành mạch trở nên cứng hơn và dễ bị tổn thương. Các mảng xơ vữa bám vào lòng động mạch vành (mạch máu nuôi tim), gây hẹp dần lòng mạch, dẫn đến thiếu máu cơ tim khi tim phải làm việc gắng sức. Điều này gây ra các triệu chứng như mệt mỏi và đau ngực khi gắng sức.

Mảng xơ vữa có thể đột ngột vỡ ra do stress hoặc do tăng huyết áp, dẫn đến hình thành cục máu đông gây tắc nghẽn hoàn toàn động mạch vành, gây ra nhồi máu cơ tim cấp tính.

Các dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim cấp tính cần nhập viện ngay lập tức bao gồm:

  • Đau tức ngực trái hoặc sau xương ức dữ dội, kéo dài trên 20 phút, đau lan lên cổ, cằm, vai, cánh tay hoặc sau lưng. Đau thường kèm theo vã mồ hôi, hốt hoảng, khó thở.
  • Ở người lớn tuổi, có thể có các triệu chứng không điển hình như rối loạn tri giác (lừ đừ, ngủ gà hoặc hôn mê), khó thở, khò khè, nôn ói hoặc ngất xỉu.

Nhồi máu cơ tim cấp

Nhồi máu cơ tim cấp

Mối Liên Quan Giữa Tăng Huyết Áp và Bệnh Thận Mạn

Tăng huyết áp lâu ngày gây tổn thương thận, làm giảm chức năng thận. Ngược lại, khoảng 5% trường hợp tăng huyết áp là do hậu quả của bệnh chủ mô thận mạn tính (ví dụ, viêm cầu thận mạn tính).

Huyết áp cao làm tăng áp lực lọc nước tiểu trong các cầu thận (đơn vị lọc nước tiểu trong thận), lâu ngày gây tổn thương màng lọc ở cầu thận, dẫn đến tiểu đạm (protein hoặc microalbumin trong nước tiểu). Xét nghiệm nước tiểu có đạm niệu là dấu hiệu cho thấy tổn thương thận.

Khi thận bị tổn thương, khả năng lọc và đào thải nước, chất độc ra khỏi cơ thể giảm dần, gây ứ đọng các chất này trong cơ thể, dẫn đến các triệu chứng như phù, mệt mỏi, chán ăn, ngứa ngoài da.

Thận còn có chức năng cân bằng điện giải (natri, kali, phospho…). Bệnh nhân thận mạn tính có thể bị tăng kali máu do giảm đào thải kali. Kali máu tăng cao (trên 6.0 mmol/L) có thể gây rối loạn nhịp tim hoặc ngưng tim.

Ngoài ra, thận còn sản xuất hormone erythropoietin, có vai trò kích thích sản xuất hồng cầu. Suy thận nặng làm giảm sản xuất hormone này, dẫn đến thiếu máu mạn tính, gây mệt mỏi, xanh xao.

Độ lọc cầu thận (GFR) có thể được ước tính dựa trên xét nghiệm creatinine máu. GFR < 15 ml/phút kéo dài từ 3 tháng trở lên được coi là suy thận mạn giai đoạn cuối, cần điều trị thay thế thận (lọc máu, ghép thận).

Hình ảnh cầu thận

Hình ảnh cầu thận, một đơn vị lọc máu của thận

Biến Chứng của Tăng Huyết Áp

Nếu không được điều trị hoặc điều trị không kiểm soát được, tăng huyết áp có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm:

Suy tim

Khi huyết áp cao, tim phải co bóp mạnh hơn để bơm máu đi nuôi cơ thể. Lâu ngày, cơ tim dày lên, trở nên cứng hơn và kém đàn hồi, dẫn đến suy giảm chức năng hút máu về tim. Bệnh nhân sẽ có các triệu chứng của suy tim như khó thở, giảm khả năng gắng sức và tức ngực.

Người bệnh tăng huyết áp thường kèm theo bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, làm suy giảm chức năng tim. Huyết áp không ổn định, thường xuyên cao sẽ thúc đẩy suy tim tiến triển nặng hơn.

Biến chứng ở mắt

Huyết áp cao có thể gây tổn thương các mạch máu nhỏ ở đáy mắt (võng mạc), gây ra bệnh võng mạc do tăng huyết áp. Tổn thương nhẹ có thể không gây triệu chứng, nhưng khi khám mắt hoặc chụp võng mạc có thể thấy các mạch máu bị ngoằn ngoèo, cứng, hẹp hoặc phù nề. Tổn thương nặng hơn có thể gây xuất huyết võng mạc hoặc phù gai thị, dẫn đến nhìn mờ hoặc mù lòa.

Do đó, người bệnh tăng huyết áp cần khám mắt định kỳ và chụp võng mạc để phát hiện sớm biến chứng này. Kiểm soát huyết áp tốt giúp phòng ngừa bệnh võng mạc do tăng huyết áp.

Phình và bóc tách động mạch chủ

Huyết áp cao làm tăng áp lực lên thành động mạch chủ, lâu ngày làm thành mạch suy yếu và giãn lớn ra. Giãn động mạch chủ lên (đoạn vừa ra khỏi tim) thường gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp. Ở người trưởng thành, kích thước trung bình của động mạch chủ lên là 30mm. Khi kích thước > 45mm, gọi là phình động mạch chủ. Thành động mạch chủ bị phình yếu đi, dễ bị tổn thương, xé rách các lớp bên trong thành mạch, dẫn đến bóc tách thành động mạch hoặc vỡ động mạch chủ, gây tử vong.

Khi động mạch chủ lên giãn ≥ 55mm, thường cần can thiệp phẫu thuật hoặc đặt stent động mạch chủ để phòng ngừa bóc tách hoặc vỡ động mạch chủ.

Bệnh nhân tăng huyết áp có phình động mạch chủ cần kiểm soát huyết áp chặt chẽ (< 120/70 mmHg), điều trị tích cực xơ vữa động mạch và theo dõi kích thước động mạch chủ thường xuyên bằng siêu âm tim hoặc chụp CT động mạch chủ.

Bệnh động mạch ngoại biên

Tăng huyết áp ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống mạch máu trong cơ thể, bao gồm động mạch cảnh, động mạch cột sống, động mạch thận, động mạch nội tạng, đặc biệt là các mạch máu ở xa như động mạch hai chân. Các mạch máu này trở nên cứng hơn, bị xơ vữa, vôi hóa, gây hẹp hoặc tắc nghẽn.

Nếu hẹp hoặc tắc mạch ở chân, bệnh nhân có thể bị đau cách hồi, tức là đau đùi hoặc bắp chân khi đi được một đoạn đường, giảm đau khi nghỉ ngơi. Nặng hơn, bệnh nhân có thể bị đau nhức chân cả khi nghỉ ngơi hoặc loét chân không lành do thiếu máu nuôi dưỡng.

Rối loạn trí nhớ và sa sút trí tuệ

Tăng huyết áp và rối loạn trí nhớ thường gặp ở người cao tuổi. Nhiều nghiên cứu cho thấy tăng huyết áp làm tăng xơ vữa động mạch, dễ dẫn đến nhồi máu não im lặng (nhồi máu não lỗ khuyết) và bệnh lý chất trắng dưới vỏ não, là nguyên nhân gây rối loạn trí nhớ và sa sút trí tuệ.

Nguy cơ sa sút trí tuệ hoặc bệnh Alzheimer tăng gấp 6 lần ở người bị đột quỵ sau 5 năm. Tỷ lệ bệnh này đang tăng ở các nước châu Á, đặc biệt là các nước đang phát triển.

Điều trị tích cực bệnh tăng huyết áp giúp giảm nguy cơ đột quỵ, giảm tiến triển bệnh lý chất trắng và ngăn ngừa rối loạn trí nhớ hoặc sa sút trí tuệ, đặc biệt ở người cao tuổi, tăng huyết áp lâu năm.

Rối loạn cương dương

Cứ 3 người tăng huyết áp thì có 1 người gặp phải rối loạn cương dương. Tình trạng này ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh và cần được điều trị. Rối loạn cương dương có thể là dấu hiệu sớm của tăng huyết áp, khiến người bệnh đi khám. Nguyên nhân có thể do tăng huyết áp hoặc do tác dụng phụ của thuốc điều trị huyết áp.

Tăng huyết áp làm tổn thương lớp nội mạc (lớp trong cùng của thành mạch máu), làm giảm sản xuất NO (nitric oxide), một chất giãn mạch nội sinh. Thiếu NO gây co thắt mạch máu ở dương vật, làm giảm khả năng cương cứng.

Để khắc phục tình trạng này, người bệnh cần được điều trị huyết áp và có thể sử dụng thuốc giãn mạch loại ức chế phosphodiesterase-5 (tadalafil hoặc sildenafil) theo chỉ định của bác sĩ. Nếu rối loạn cương dương là do tác dụng phụ của thuốc hạ huyết áp, bác sĩ có thể thay thế bằng nhóm thuốc khác.

Làm Sao Để Phát Hiện Sớm Biến Chứng?

Người bệnh tăng huyết áp dễ bỏ thuốc hoặc không tái khám vì không có triệu chứng. Tuy nhiên, việc điều trị và kiểm soát huyết áp là rất quan trọng để ngăn ngừa biến chứng.

Các nghiên cứu cho thấy khi kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu, có thể giảm 30% nguy cơ đột quỵ, 25% nguy cơ nhồi máu cơ tim và 23% nguy cơ bệnh thận mạn tính.

Để ngăn ngừa và phát hiện sớm biến chứng của tăng huyết áp, người bệnh cần:

  • Người ≥ 50 tuổi nên đo huyết áp định kỳ mỗi 6 tháng - 1 năm/lần.
  • Nếu đã được chẩn đoán tăng huyết áp, cần uống thuốc đều đặn và theo dõi huyết áp. Mức huyết áp mục tiêu thông thường là ≤ 130/80 mmHg, trừ một số trường hợp đặc biệt có mức mục tiêu khác do bác sĩ chỉ định.
  • Định kỳ (ít nhất mỗi năm 1 lần) thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng: tổng phân tích nước tiểu, tỷ lệ microalbumin/creatinin niệu, đo điện tim, siêu âm tim, xét nghiệm chức năng thận, đường máu, cholesterol máu, chụp võng mạc, siêu âm động mạch cảnh và đo ABI (chỉ số mắt cá chân - cánh tay).
  • Duy trì lối sống lành mạnh: tập thể dục đều đặn, không hút thuốc lá, hạn chế rượu bia, kiểm soát cân nặng, ăn uống hợp lý, giảm căng thẳng.

Các biện pháp phòng ngừa biến chứng tăng huyết áp

Các biện pháp giúp phát hiện sớm biến chứng của tăng huyết áp

Tăng huyết áp nếu được kiểm soát tốt sẽ không gây ra biến chứng nguy hiểm. Quan trọng nhất là bệnh nhân không được bỏ thuốc và tái khám theo lịch, ngay cả khi không có triệu chứng. Việc tuân thủ phác đồ điều trị là yếu tố tiên quyết giúp ngăn ngừa biến chứng của tăng huyết áp.

Thông tin liên hệ

Hotline - 0938 237 460
336A Phan Văn Trị, Phường 11
Bình Thạnh, TPHCM

Giờ làm việc

Thứ 2 - 7:
Chiều: 16:30 - 19:30
Chủ nhật, Ngày lễ nghỉ

Phụ trách phòng khám: BSCK2 Phạm Xuân Hậu. GPHĐ: 06075/HCM-GPHĐ ngày 07/9/2018 do Sở y tế TP HCM cấp

© 2025 Phòng khám Tim mạch OCA. Designed By Medcomis & JoomShaper