Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ quan trọng trong các bệnh lý tim mạch. Tuy nhiên đây lại là một yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được. Nhóm thuốc điều trị rối loạn lipid máu là một công cụ đắc lực giúp cải thiện tình trạng sức khỏe này.
1. Rối loạn lipid máu là gì?
Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng nồng độ cholesterol toàn phần , tăng triglyceride, tăng lipoprotein trọng lượng phân tử lượng thấp (LDL-C) và/hoặc giảm nồng độ lipoprotein trọng lượng phân tử lượng cao (HDL-C) so với các giá trị bình thường trong huyết tương .
2. Nhóm thuốc điều trị rối loạn lipid máu Bộ Y tế
Cách điều trị rối loạn lipid máu đầu tiên là thay đổi lối sống. Nếu thay đổi lối sống sau 2-3 tháng mà không đem lại hiệu quả như mong muốn thì cần phải chỉ định điều trị với các nhóm thuốc điều trị rối loạn lipid máu như sau:
- Nhóm statin (HMG-CoA reductase inhibitors)
Tác dụng: Ức chế enzym Hydroxymethylglutaryl CoA Reductase - enzym tổng hợp cholesterol toàn phần, làm giảm cholesterol toàn phần nội sinh, kích thích tăng tổng hợp thụ thể LDL-c, tăng thu giữ LDL-c tại gan. Kết quả làm giảm LDL-c, VLDL, cholesterol toàn phần, triglycerid và tăng HDL-c. Ngoài ra nhóm statin còn làm giảm quá trình viêm của nội mạc mạch máu, giúp thoái triển mảng xơ vữa, tăng tổng hợp nitric oxide của tế bào nội mạc.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp là tăng men gan , tăng men cơ khi dùng liều cao hoặc ở cơ địa người già hoặc đang dùng nhiều loại thuốc đồng thời như kháng sinh nhóm macrolid. Thận trọng đối với người bệnh mắc các bệnh lý gan.
Chỉ định điều trị: tăng LDL-c, tăng cholesterol toàn phần.
- Nhóm fibrate
Tác dụng: Làm giảm triglycerid do kích thích PPAR alpha làm tăng oxy hóa acid béo, tăng tổng hợp enzym Lipoprotein lipase, làm tăng thanh thải các lipoprotein giàu triglyceride, ức chế tổng hợp apoC-III tại gan, tăng sự thanh thải VLDL. Các fibrat cũng làm tăng HDL do thúc đẩy trình diện apoA-I và apoA-II.
Tác dụng không mong muốn: Rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, buồn nôn, giảm nhẹ chức năng gan, tăng men gan, sỏi mật , tăng men cơ, phát ban. Tác dụng phụ thường xảy ra khi dùng liều cao hoặc do cơ địa người già hoặc có bệnh lý thận, gan từ trước. Làm tăng tác dụng của thuốc chống đông, nhất là thuốc nhóm kháng vitamin K . Không dùng nhóm fibrate cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú, bệnh suy gan, suy thận .
Chỉ định điều trị: Tăng triglycerid
- Nhóm acid Nicotinic (Niacin, vitamin PP).
Thuốc có tác dụng giảm triglycerid do ức chế phân hủy từ tổ chức mỡ và giảm tổng hợp triglycerid tại gan, ức chế tổng hợp và ester hóa acid béo ở gan, tăng thoái biến apo B, giảm VLDL, giảm LDL và tăng HDL (do giảm thanh thải apoA-I).
Tác dụng không mong muốn: Đỏ phừng mặt, ngứa, rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, buồn nôn, giảm nhẹ chức năng gan, tăng men gan, sỏi mật, tăng men cơ, phát ban, tăng đề kháng insulin. Tác dụng phụ thường xảy ra khi dùng liều cao, hoặc cơ địa tuổi người già hoặc có bệnh lý thận, gan trước.
Chỉ định:Tăng LDL-C, giảm HDL-C, tăng triglycerid.
- Nhóm Resin (Bile acid sequestrants)
Cơ chế Resin là trao đổi ion Cl- với acid mật, từ đó tăng tổng hợp acid mật từ cholesterol, làm tăng bài tiết mật và giảm cholesterol ở gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL-c, tăng thải LDL-c.
Chỉ định trong trường hợp tăng LDL-c.
Tác dụng không mong muốn của nhóm Resin: Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, buồn nôn, táo bón .
- Ezetimibe
Thuốc ức chế hấp thụ cholesterol toàn phần tại ruột, làm giảm LDL-c và tăng HDL-c. Thuốc rất ít tác dụng phụ, có thể gặp là tăng men gan.
Liều lượng: 10mg/ngày.
Chỉ định: tăng LDL-c.
- Omega 3 (Fish Oils)
Cơ chế tăng dị hóa triglycerid ở gan.
Liều thường áp dụng trên lâm sàng: 3g/ngày, liều tối đa 6g/ngày.
Tác dụng không mong muốn: Rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, tiêu chảy .
Chỉ định trong trường hợp tăng triglycerid.
2. Lưu ý khi sử dụng các nhóm thuốc điều trị rối loạn lipid máu
Hầu hết các thuốc điều trị rối loạn lipid máu đều chuyển hóa qua gan, do vậy trong thời gian sử dụng thuốc hạ lipid máu, cần sử dụng thêm các thuốc giúp hỗ trợ và bảo vệ tế bào gan.