1. Mục đích thăm khám sau phẫu thuật thay van
Sau khi được phẫu thuật thay van nhân tạo từ 3 - 4 tuần, người bệnh cần đến gặp bác sĩ để tái khám. Mục đích của việc tái khám là để:
- Đánh giá chức năng hoạt động của van tim nhân tạo
- Đánh giá mức độ hiệu quả của thuốc chống đông máu
- Phát hiện tình trạng tan máu
- Phát hiện dấu hiệu nhiễm trùng
- Phát hiện các dấu hiệu nghiêm trọng khác: nhồi máu cơ tim , rối loạn dẫn truyền
- Đánh giá tổng quát sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần của bệnh nhân sau khi mang van tim nhân tạo
2. Những xét nghiệm, đánh giá cần thực hiện
Sau phẫu thuật tim , trong vòng 3 tháng đầu sau mổ người bệnh nên chủ động thực hiện một số xét nghiệm, đánh giá quan trọng sau:
- Đo điện tâm đồ
- Chụp X-quang tim phổi thẳng
- Siêu âm Doppler tim
- Xét nghiệm đánh giá công thức máu , tiểu cầu
- Phân tích các chỉ số sinh hóa máu : ure, đường, định lượng creatinin , điện giải đồ , xét nghiệm men LDH
- Đánh giá tình trạng đông máu thông qua tỷ lệ prothrombin, chỉ số INR.
Trong các đánh giá ở trên siêu âm Doppler tim quan trọng nhất vì giúp bác sĩ biết được thông tin hẹp hay hở van, hỗ trợ đánh giá các tổn thương phối hợp, kích thước nhĩ trái, thất trái, tình trạng ngoài màng tim , chức năng tim, áp lực động mạch phổi . Nói chung, siêu âm rất quan trọng đối với người bệnh vì nó cho phép đánh giá hiệu quả ca phẫu thuật cũng như dự phòng những biến chứng sau mổ tim .
Ngoài ra còn một số đánh giá hình ảnh khác có thể được chỉ định tùy trường hợp:
- Chụp cộng hưởng từ tim (MRI) có tác dụng đánh giá hoạt động của van và chức năng thất trái nhưng chỉ áp dụng đối với những chỉ định đặc biệt.
- Soi hoạt động van dưới màn tăng sáng chỉ hiệu quả với trường hợp thay bằng van Bjork-Shiley.
- Chụp MRI hoặc chụp động mạch phóng xạ hạt nhân (radionuclide angiography) được chỉ định đối với những người rối loạn hoạt động van nhân tạo do suy chức năng tâm thu thất trái và không lấy được một số thông số trên siêu âm tim thông thường.
Chụp cộng hưởng từ hạt nhân được đánh giá là khá an toàn đối với tất cả các loại van nhân tạo được lưu hành hiện nay.
3. Theo dõi bệnh nhân không có biến chứng
Đối với những bệnh nhân thay van nhân tạo có tình trạng lâm sàng ổn định thì mục đích quan trọng nhất của tái khám là theo dõi hiệu quả của thuốc chống đông kháng vitamin K . Bác sĩ khuyến nghị nên thực hiện xét nghiệm INR tối thiểu mỗi tháng 1 lần và làm lại ngay sau khi thấy những dấu hiệu bất thường trên lâm sàng hay mỗi khi thay đổi liều dùng thuốc chống đông máu.
Ngoài ra mục đích tiếp theo của tái khám còn là hướng dẫn, phổ biến thêm kiến thức cho người bệnh về cách giữ gìn van tim nhân tạo, ví dụ như: tránh nhiễm trùng van nhân tạo, đặc biệt phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn .
4. Theo dõi và xử lý biến chứng sau mổ tim
Đối với những bệnh nhân gặp biến chứng sau khi mổ tim , hướng xử lý và điều trị sẽ khác nhau tùy trường hợp:
- Với bệnh nhân bị suy chức năng tâm thu thất trái, nên được điều trị nội khoa chống suy tim . Việc điều trị phải được duy trì kể cả khi chức năng tâm thu thất trái đã được cải thiện.
- Bất kỳ bệnh nhân van nhân tạo nào không cải thiện hoặc có dấu hiệu suy giảm chức năng sau phẫu thuật tim đều phải được thăm khám lâm sàng tỉ mỉ và thực hiện đầy đủ các xét nghiệm đánh giá (đặc biệt là siêu âm tim, siêu âm tim qua thực quản hoặc thông tim , chụp mạch) để xác định nguyên nhân cụ thể.
- Trong một số trường hợp nghiêm trọng, có thể sẽ phải phẫu thuật thay van. Đó là khi bệnh nhân bị: Rối loạn nặng nề hoạt động của van nhân tạo, vỡ van, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hình thành huyết khối trên van gây kẹt van nhân tạo, xuất huyết nghiêm trọng do dùng thuốc chống đông (yêu cầu phải thay van cơ học bằng van sinh học); hẹp van động mạch chủ khiến tình trạng sau khi thay van không được cải thiện, bệnh nhân suy tim dai dẳng mặc dù đã điều trị nội khoa tích cực, kết quả thăm dò cho thấy van hoạt động không đảm bảo huyết động (ví dụ: do vòng van quá nhỏ).